Gây tai nạn trong khi điều khiển phương tiện cho người khác thì bồi thường như thế nào ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Luât DV Xingiaypheptư vấn giải quyết vấn đề tai nạn giao thông và những vấn đề liên quan:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

I. Căn cứ pháp lý:

 

Về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

 Quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

 Quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần

 hướng dẫn áp dụng một số quy định của bộ luật dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

II. Nội dung tư vấn:

Kính gửi Văn phòng Luật, Mong Quý phòng tư vấn giúp tôi về lỗi do tai nạn giao thông. Sự việc xảy ra như sau : Xe ô tô của bạn tôi đang chạy với tốc độ khoảng 55km/h trên QL1, do trời tối (khoảng 01giờ sáng), tưởng xe phía trước vẫn đang chạy, tới gần mới biết xe đấy đang đỗ (đang giải quyết vụ tai nạn trước đấy) vì thế không xử lý kịp và đâm vào đuôi xe đang đỗ sát giải phân cách giữa đường nhưng không có đặt biển báo nguy hiểm theo quy định mà chỉ có đèn đỏ sau đuối (đèn kích thước). Vậy vụ tai nạn này lỗi do xe bạn tôi (đang chạy) hay xe đang đỗ giữa đường ?

Theo Khoản 3 và Khoản 4 Điều 18 Luật giao thông đường bộ năm 2008 có quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường bộ như sau:

“3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:

a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;

c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;

d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;

đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;

e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;

g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

a) Bên trái đường một chiều;

b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;

c) Trên cầu, gầm cầu vượt;

d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;

đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;

g) Nơi dừng của xe buýt;

h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;

i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;

k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

l) Che khuất biển báo hiệu đường bộ”.

Và tại Điều 19 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:

“1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.

2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định”.

Như vậy, nếu việc đỗ xe của người lái xe ô tô được xác định là hành vi dừng đỗ xe không đúng theo các quy định trên và gây ra tai nạn giao thông thì phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường cho người bị tai nạn theo quy định của pháp luật. Nhưng nếu việc dừng đỗ xe của người lái xe được xác định là không vi phạm pháp luật thì không phải chịu trách nhiệm về tai nạn của em trai bạn, vì người lái xe trên không có lỗi trong việc gây ra tai nạn. Và vụ việc này còn phụ thuộc vào kết quả điều tra cuối cùng của cơ quan công an, thì mới có thể kết luận do lỗi của ai.

tôi bán một chiếc ô tô chưa sang tên mà viết giấy ủy quyền khi gây tai nạn hoặc vi phạm luật giao thông, thì có còn trách nhiệm gì không? nhờ luật sư trả lới giúp hộ tôi với

Mua bán là chuyển quyền sở hữu từ người chủ tài sản sang người mua và sau khi mua bán thì người mua là chủ tài sản.

Ủy quyền theo tính chất là việc đại diện làm thay công việc cho chủ tài sản, không ảnh hưởng gì đến quyền sở hữu của chủ tài sản, người nhận ủy quyền chỉ là người làm thay công việc đó. Tài sản được ủy quyền không thay đổi chủ sở hữu mà người được ủy quyền chỉ tạm thời thay mặt chủ sở hữu quản lý sử dụng tài sản trong một thời hạn nhất định do các bên thỏa thuận, thực tế đây không phải là hợp đồng mua bán, giấy ủy quyền sử dụng xe muốn có giá trị pháp lý phải tiến hành công chứng. 

Ngoài ra, hợp đồng ủy quyền sẽ chấm dứt hiêu lực trong các trường hợp sau:

– Các bên chấm dứt nội dung ủy quyền;

– Hết thời hạn ủy quyền;

– Bên ủy quyền chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

– Tài sản, đối tượng của ủy quyền không còn.

Như vậy, trong trường hợp này, nếu làm ủy quyền thì bạn sẽ chịu rủi ro rất lớn vì hợp đồng ủy quyền về bản chất chỉ thay mặt chủ xe quản lý, sử dụng chiếc xe, chiếc xe vẫn thuộc quyền sở hữu của chủ xe cũ.Bạn nên làm hợp đồng mua bán để không phải chịu rắc rối khi chiếc xe ô tô kia gây tai nạn hoặc vi phạm luật giao thông.

Xin chào LS. Xe ô tô 4 chỗ bị tai nạn gt, xe hư hỏng nặng, thì bảo hiểm có thanh toán ntn?

Do thông tin bạn cung cấp không rõ ràng nên chúng tôi không thể làm rõ vấn đề của bạn được.

Nếu bạn đã đóng bảo hiểm trách nhiệm đối với xe cơ giới vậy bạn sẽ được hưởng quyền bảo hiểm trừ khi bạn thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định 103/2008/NĐ-CP sau đây:

Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:

1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe, hoặc của người bị thiệt hại.

2. Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.

3. Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.

4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

5. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

6. Chiến tranh, khủng bố, động đất.

7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

 Do đó trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn thì bạn phải gửi thông báo bằng văn bản đến doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo các tài liệu sau để yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của xe cơ giới:

.-Tài liệu liên quan đến xe, lái xe;

– Các giấy tờ chứng minh thiệt hại về người và tài sản;

– Tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn.

Mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm được quy định tại Điều 4 Thông tư 126/2008/TT-BTC

Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:

4.1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 50.000.000 đồng/1 người/1 vụ tai nạn.

4.2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 30.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.

4.3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 50.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.

a. Đối với thiệt hại về người:

– Mức bồi thường được xác định căn cứ vào quyết định của tòa án.

– Trong trường hợp không có quyết định của tòa án, mức bồi thường được xác định dựa trên Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài chính.

– Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực bảo hiểm trước.

b. Đối với thiệt hại về tài sản:

– Mức bồi thường được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới.

– Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực bảo hiểm trước.

– Chi phí cần thiết và hợp lý nhằm ngăn ngừa, hạn chế tổn thất liên quan tới vụ tai nạn mà chủ xe cơ giới đã chi ra.

tôi có bạn gây tai nạn giao thông khi tham gia giao thông khi đó có người đàn bà chạy xe do đường hẹp nê xe chạy khít với nhau không biết vì sao bà ta ngã vào bánh sau xe (THACO OLLIN 700B) cán qua mép tay không trúng phần xương vài ngàu sau bà ấy qua đời tôi không biết mức sử phạt là sao kính monq các luật gia tư vấn

Trước tiên ta phải xác định khi sử dụng các phương tiện giao thông tham gia giao thông gây tai nạn chết người thì có hai trách nhiệm được đặt ra đó là trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự.

_ Đối với trách nhiệm hình sự :

Theo quy định của Bộ luật hình sự 1999 tại Điều 202 đã ghi nhận về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

“1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

Như vậy, theo quy định của Điều 202 thì người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm này phải là người“vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ”.

Ta có thể thấy tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ được thực hiện do lỗi vô ý do tự tin hoặc do cẩu thả.

+ Vô ý do tự tin, trong trường hợp người vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.

+ Vô ý do cẩu thả, trường hợp người vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ không thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Nhưng theo như bạn nói, bạn hoàn toàn không hề có lỗi trong việc để tai nạn xảy ra. Do đó, có thể nói bạn sẽ không bị truy cứu hình sự liên quan đến tội phạm này.

_ Đối với trách nhiệm dân sự:

Theo Điều 610, Bộ luật dân sự khi đề cập đến thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm đã quy định như sau:

“1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định”.

Do theo quy định tại Điều 604, Bộ luật dân sự về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

“1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó”.

Bởi vì bạn thuộc đối tượng được ghi nhận tại Điều 604, cho nên bạn phải thực hiện những trách nhiệm bồi thường thiệt hại ghi nhận tại Điều 610, Bộ luật dân sự. 

Anh cho em hỏi : rạn xương cổ đùi thì tỷ lệ thương tật là bao nhiêu %. nếu bồi thường thi tính như thế nào. Em gây tai nạn cho một bác 59 tuổi, đã chữa chạy ,thuốc thang viện phí cho bác ấy 1 tuần thì bác sỹ cho ra viện .nhưng giờ gia đình bác ý muốn giám định sưc khỏe để yêu cầu em bồi thường.

 Căn cứ theo quy định của Thông tư 20/2014/TT-BYT thì:

Cần xác định xem rạn xương cổ đùi, gãy xương đùi trên, cổ xương đùi, thân xương đùi. Mỗi một mức độ thì mới xác định được thương tật chính xác. Vấn đề này cần đi giám định bởi cơ quan chuyên môn có thẩm quyền mới có kết luận chính xác được.

Về mức bồi thường khi gây tai nạn giao thông:

Bạn đã gây ra thiệt hại cho sức khỏe của người bị tai nạn nên bạn sẽ phải bồi thường thiệt hại cho họ. Vấn đề bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm trước hết do các bên thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường và phương thức bồi thường. Nếu các bên không thể tự thỏa thuận được thì tòa án sẽ giải quyết theo quy định pháp luật. Việc bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2005. Cụ thể hơn, tại Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 8/7/2006 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì việc bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm được bồi thường bao gồm:

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu… theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khoẻ bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó.

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

– Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm: Tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn Luật Giao thông – Công ty Xin giấy phép.

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *