Điều kiện kinh doanh xuất khẩu trang thiết bị y tế theo pháp luật hiện hành

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Hiện nay, hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp được Nhà nước khuyến khích thực hiện nhằm đẩy mạnh phát triển nền kinh tế, việc xuất khẩu trang thiết bị y tế cũng không phải ngoại lệ. Sau đây là tư vấn của Luật sư đến từ xin giấy phép về điều kiện kinh doanh với xuất khẩu trang thiết bị y tế.

Mục lục bài viết

Thưa Luật sư, xin hỏi:

Công ty mình là công ty 100% vốn Việt Nam, hiện đang nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư y tế từ nước ngoài về bán cho các bệnh viện trong nước. Công ty mình đang muốn mở rộng hoạt động xuất khẩu mặt hàng đó ra nước khác thì có cần điều kiện gì về mặt pháp lý không ạ?

Cảm ơn Luật sư.

>>

Luật sư trả lời:

Chào bạn.

Trước hết, chúng tôi xin cảm ơn bạn vì đã tin tưởng gửi câu hỏi của mình đến Bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật Công ty Luật TNHH Minh Khuê. Về câu hỏi của bạn, chúng tôi đã nghiên cứu và sẽ trả lời bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– .

– .

– .

– .

2. Nguyên tắc đối với việc xuất khẩu trang thiết bị y tế theo pháp luật hiện hành.

Theo Nghị định 36/2016/NĐ-CP và Nghị định 169/2018/NĐ-CP, nguyên tắc áp dụng đối với việc xuất khẩu trang thiết bị y tế như sau:

Tổ chức, cá nhân thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị y tế phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu và phải chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng của trang thiết bị y tế mà mình xuất khẩu, nhập khẩu.

Trang thiết bị y tế đã có số lưu hành tại Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu theo nhu cầu, không hạn chế số lượng và không phải qua Bộ Y tế phê duyệt, trừ trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất.

– Việc cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do chỉ áp dụng đối với trang thiết bị y tế xuất khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

– Việc tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hoặc chuyển khẩu, quá cảnh trang thiết bị y tế thực hiện theo quy định của pháp luật.

– Việc nhập khẩu trang thiết bị y tế đã qua sử dụng thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Quy định của pháp luật hiện hành về việc kinh doanh tạm nhập, tái xuất

Dựa theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, hoạt động mà công ty bạn đang dự định tiến hành được xác định là hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất.

Với hoạt động này, vì công ty bạn là doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam, theo Khoản 1, Điều 30 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện tiến hành kinh doanh tạm nhập, tái xuất như sau:

– Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện, thương nhân phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Mục 2 Chương III của Nghị định này.

– Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này.

– Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định theo hai trường hợp nói trên, thương nhân thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan hải quan.

Theo quy định tại Nghị định này, hàng hoá của công ty bạn không thuộc hai trường hợp đầu tiên nên công ty bạn sẽ thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan hải quan.

4. Những điều cần lưu ý về tạm nhập, tái xuất

Theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP, bạn cần lưu ý:

– Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan từ khi tạm nhập cho tới khi hàng hóa thực tái xuất ra khỏi Việt Nam. Không chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định.

Trường hợp do yêu cầu vận chuyển cần phải thay đổi hoặc chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ để tái xuất thì thực hiện theo quy định của cơ quan hải quan.

– Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có văn bản đề nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục tạm nhập; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 30 ngày và không quá hai 2 lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất.

Quá thời hạn nêu trên, thương nhân phải tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu hủy. Trường hợp nhập khẩu vào Việt Nam thì thương nhân phải tuân thủ các quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa và thuế.

– Kinh doanh tạm nhập, tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hp đồng riêng biệt: Hp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Hp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hp đồng nhập khẩu.

– Việc thanh toán tiền hàng theo phương thức tạm nhập, tái xuất phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *