Điều kiện kinh doanh xăng dầu theo quy định mới nhất năm 2019

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Bắt đầu từ 15/01/2018 hàng loạt những chính sách đã thay đổi trong đó có điều kiện kinh doanh liên quan tới xăng dầu. Những cá nhân, thương nhân định kinh doanh xăng dầu năm 2018 thì cần phải quan tâm tới chính sách mới này để đáp ứng được điều kiện theo luật định.

Mục lục bài viết

1. Quy định về xăng dầu ?

Thưa luật sư, Tôi muốn kinh doanh cây xăng và đang tìm hiểu về điều kiện kinh doanh xăng dầu hiện nay ? Xin luật sư phân tích và chỉ ra những điều kiện pháp lý để có thể kinh doanh dịch vụ này ? Cảm ơn!

Điều kiện kinh doanh xăng dầu từ 15/01/2018

Luật sư tư vấn quy định về điều kiện kinh doanh xăng dầu, gọi ngay:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Luật sư tư vấn:

Điều 7. Điều kiện đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

2. Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam, bảo đảm tiếp nhận được tàu chở xăng dầu hoặc phương tiện vận tải xăng dầu khác có trọng tải tối thiểu 7.000 tấn, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng từ 05 năm trở lên.

3. Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu 15.000 m3 để trực tiếp nhận xăng dầu từ tàu chở xăng dầu và phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng khác, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ 05 năm trở lên.

4. Có phương tiện vận tải xăng dầu nội địa thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ 05 năm trở lên.

5. Có hệ thống phân phối xăng dầu: Tối thiểu 10 cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu của doanh nghiệp, tối thiểu 40 tổng đại lý hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân.

7. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu nhiên liệu bay không bắt buộc phải có hệ thống phân phối quy định tại Khoản 5 Điều này nhưng phải có phương tiện tra nạp nhiên liệu bay thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu của thương nhân.

Điều 12. Pha chế xăng dầu

1. Chỉ thương nhân đầu mối được pha chế xăng dầu; pha chế xăng dầu được thực hiện tại nơi sản xuất, xưởng pha chế hoặc kho xăng dầu phục vụ cho nhu cầu xăng dầu nội địa của thương nhân đầu mối.

Thương nhân thuộc các thành phần kinh tế được pha chế xăng dầu trong kho ngoại quan xăng dầu.

2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu thực hiện pha chế các sản phẩm xăng dầu phải có phòng thử nghiệm đủ năng lực để kiểm tra chất lượng xăng dầu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

3. Thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu phải đăng ký cơ sở pha chế theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 13. Điều kiện đối với thương nhân phân phối xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được Bộ Công Thương cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu:

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có kho, bể dung tích tối thiểu 2.000 m3, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ 05 năm trở lên.

3. Có phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ 05 năm trở lên.

4. Có phòng thử nghiệm thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc có hợp đồng dịch vụ thuê cơ quan nhà nước có phòng thử nghiệm đủ năng lực kiểm tra, thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng xăng dầu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng.

5. Có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, bao gồm tối thiểu 05 cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu, tối thiểu 10 cửa hàng thuộc các đại lý bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

6. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 16. Điều kiện đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu (sau đây gọi tắt là tổng đại lý):

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có kho, bể xăng dầu dung tích tối thiểu 2.000 m3, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ 05 năm trở lên.

3. Có phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ 05 năm trở lên.

4. Có hệ thống phân phối xăng dầu, bao gồm tối thiểu 05 cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu, tối thiểu 10 cửa hàng thuộc các đại lý bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

Hệ thống phân phối của tổng đại lý phải nằm trong hệ thống phân phối của một thương nhân đầu mối và chịu sự kiểm soát của thương nhân đó.

5. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 19. Điều kiện đối với đại lý bán lẻ xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được Sở Công Thương cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu (sau đây gọi tắt là đại lý):

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 22. Điều kiện đối với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được làm thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu (sau đây gọi tắt là thương nhân nhận quyền):

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 24. Điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu

Cửa hàng xăng dầu có đủ các điều kiện dưới đây được Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu:

2. Thuộc sở hữu, đồng sở hữu của thương nhân là đại lý hoặc tổng đại lý hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc thương nhân sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối theo quy định tại Nghị định này (thương nhân đề nghị cấp phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu).

3. Được thiết kế, xây dựng và có trang thiết bị theo đúng các quy định hiện hành về quy chuẩn, tiêu chuẩn cửa hàng bán lẻ xăng dầu, an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

4. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 27. Điều kiện kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa, có kho chứa thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu, được xây dựng theo các tiêu chuẩn quy định.

3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 28. Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu; bảo đảm các yêu cầu và quy định về vận chuyển xăng dầu, được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cho phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp sử dụng phương tiện vận tải phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Quy định về thay thế xăng RON 92 bằng xăng E5 ?

Xin giấy phép cập nhật thông tin về việc thay thế xăng RON 92 theo chính sách của Nhà nước

Thay thế xăng RON 92 bằng xăng E5 kể từ 01/1/2018

Ngày 06 tháng 6 năm 2017 Văn phòng Chính phủ đã ra thông báo số 255/TB-VPCP thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại cuộc họp về thực hiện Đề án phát triển nhiên liệu sinh học và Lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống. Trong thông báo có nội dung:

Cho phép tồn tại hai loại xăng: RON 92 và E5 RON92 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, chỉ cho phép sản xuất kinh doanh xăng E5 RON 92 và xăng khoáng RON 95 nhằm góp phần bảo đảm mục tiêu an ninh năng lượng, giảm dần sự lệ thuộc vào xăng khoáng, cải thiện môi trường, đồng thời thực hiện tốt các cam kết của Chính phủ Việt Nam với quốc tế về giảm khí thải nhà kính, góp phần tạo thu nhập bền vững cho khu vực nông nghiệp và thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp

Như vậy, kể từ ngày 01/1/2018 người dân sẽ sử dụng hai loại nhiên liệu là xăng E5 RON92 và xăng RON 95 cho ôtô, xe máy do chính phủ chỉ cho phép doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu sản xuất, kinh doanh hai loại xăng này. Trân trọng./.

3. Thủ tục đăng ký và điều kiện kinh doanh xăng dầu ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Hiện nay chỗ em có nhiều phương tiện giao thông vận tải mà chưa có nhà phân phối xăng dầu, em có vốn và đang có ý tưởng kinh doanh xăng dầu nhưng không biết thủ tục đăng ký kinh doanh và điều kiện như thế nào?

Mong nhận được lời tư vấn của luật sư. Em xin cảm ơn.

Điều kiện kinh doanh xăng dầu theo quy định mới nhất hiện nay ?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và liên hệ tới xin giấy phép, đội ngũ luật sư của chúng tôi đã nghiên cứu và xin được trả lời tư vấn cho bạn như sau:

1. Thủ tục đăng ký kinh doanh

Bạn có thể thành lập doanh nghiệp dưới các hình thức sau:

+ Công ty cổ phần

+ Công ty TNHH ( 1 thành viên ; 2 thành viên trở lên )

+ Công ty tư nhân

+ Công ty hợp danh

Thủ tục như sau:

– Bạn nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh ( Chi tiết hồ sơ với từng loại hình doanh nghiệp bạn tham khảo các điều 20,21,22,23 )

– Trong thời hạn 3 ngày làm việc CQ ĐK KD xem xét tính hợp lệ hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp từ chối thì CQ ĐK KD phải có văn bản trả lời và yêu cầ bổ sung.

2. Điều kiện kinh doanh xăng dầu

Bạn tham khảo quy định của .

Trân trọng/

Quý khác còn gì vướng mắc hoặc cần hỗ trợ xin quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài để được tư vấn trực tiếp. Trân trọng!

4. Hướng dẫn thủ tục đăng ký làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu ?

Kính thưa công ty Xin giấy phép. Tôi có câu hỏi cần được giải đáp như sau: Doanh nghiệp tôi chưa có 05 cửa hàng bán lẻ thuộc hệ thống nhưng được Petrolimex ký hợp đồng làm tổng đại lý. Vậy, doanh nghiệp tôi có được bán hàng với tư cách làm tổng đại lý của Petrolimex không? Tôi xin cảm ơn.

Doanh nghiệp đã có hợp đồng làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu có cần làm thủ tục gì nữa không?

Luật sư tư vấn:

Theo khoản 13 Điều 3 : “Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu là thương nhân làm đại lý kinh doanh xăng dầu, ngoài việc tự tiêu thụ xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu của mình còn phải tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để bán xăng dầu cho bên giao đại lý là thương nhân đầu mối để hưởng thù lao”

Doanh nghiệp bạn muốn được làm tổng đại lý xăng dầu thì cần đáp ứng tất cả các điều kiện sau:

“Điều 16 Nghị định 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu: Điều kiện đối với tổng đại lý

Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu (sau đây gọi tắt là tổng đại lý):

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có kho, bể xăng dầu dung tích tối thiểu hai nghìn mét khối (2.000 m3), thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.

3. Có phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.

4. Có hệ thống phân phối xăng dầu, bao gồm tối thiểu năm (05) cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu, tối thiểu mười (10) cửa hàng thuộc các đại lý bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

Hệ thống phân phối của tổng đại lý phải nằm trong hệ thống phân phối của một thương nhân đầu mối và chịu sự kiểm soát của thương nhân đó.

5. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành”

Vậy, việc Petrolimex đồng ý ký hợp đồng để doanh nghiệp của bạn làm tổng đại lý không đồng nghĩa với việc bạn sẽ được kinh doanh mà bạn còn phải đáp ứng thêm các điều kiện khác ở trên để được kinh doanh trên thực tế. Sau khi đáp ứng các điều kiện này, doanh nghiệp bạn phải làm thủ tục theo Điều 17 Nghị định 83/2014/NĐ-CP:

Thứ nhất, về Hồ sơ: 01 bộ hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 7 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

– Bản sao giấy tờ chứng minh đào tạo nghiệp vụ của cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh theo quy định tại Khoản 5 Điều 16 Nghị định này;

– Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh xăng dầu theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 16 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng minh;

– Danh sách hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng minh;

– Bản gốc văn bản xác nhận của thương nhân cung cấp xăng dầu cho tổng đại lý có thời hạn tối thiểu một (01) năm, trong đó ghi rõ chủng loại xăng dầu.

Thứ hai, về thẩm quyền:

– Bộ Công Thương có thẩm quyền khi doanh nghiệp có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn hai (02) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

– Sở Công Thương có thẩm quyền cấp khi doanh nghiệp có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn một (01) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thứ ba, về thời gian:

– Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, cơ quan có thẩm quyền có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung;

– Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 8 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận do không đủ điều kiện, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thứ tư, thời hạn của giấy phép: Giấy phép có thời hạn hiệu lực là năm (05) năm kể từ ngày cấp mới.

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép về Doanh nghiệp đã có hợp đồng làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu có cần làm thủ tục gì nữa không?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp về kinh doanh xăng dầu, gọi: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

5. Tư vấn luật cạnh tranh: Giải quyết tình huống tăng giá trong hoạt động kinh doanh xăng dầu ?

Chào luật sư, em là sinh viên mong luật sư giúp đỡ em giải đáp tình huống này ạ. Em cảm ơn! Doanh nghiệp A là doanh nghiệp nhà nước độc quyền trên thị trường dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không dân dụng ở Việt Nam.

Hãng hàng không Y và Z là hai khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp A. Doanh nghiệp A ký hợp đồng dịch vụ cung cấp xăng dầu thường xuyên cho các chuyến bay của hãng Y và Z. Tháng 2/2012 do thị trường xăng dầu thế giới biến động thất thường, doanh nghiệp A đã quyết định tăng giá dịch vụ cung cấp xăng dầu do mình cung cấp thêm 15%. Doanh nghiệp A có gửi thông báo tới hãng hàng không Y, thông báo sẽ chính thức tăng giá dịch vụ cung cấp xăng dầu cho các chuyến bay kể từ ngày 1/4/2012. Không chấp nhận với việc tăng giá này của A, hãng Y đã gửi thông báo lại cho doanh nghiệp A, trong đó yêu cầu doanh nghiệp A không được đơn phương tăng giá dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không do mình cung cấp. Tuy nhiên sáng ngày 1/4/2012, do hãng Y vẫn không chấp nhận mức giá mà doanh nghiệp A đưa ra, vì vậy A đã gửi công văn cho các chi nhánh yêu cầu từ chối cung cấp xăng cho các chuyến bay của hãng Y, khiến hãng phải tạm hoãn lịch bay của tất cả các chuyến bay ngày 1/4/2012. Hãng Y đã gửi công văn lên Tổng cục hàng không Việt Nam yêu cầu giải quyết, vì vậy doanh nghiệp A đã buộc phải cung cấp xăng trở lại cho các chuyến bay của hãng Y ngay trong ngày 1/4/2012.

Hỏi:

1. Hãy xác định thị trường liên quan trong vụ việc trên.

2. Hành vi của doanh nghiệp A có thể vi phạm những quy định nào của Luật cạnh tranh 2004?

3. Hãng Y chỉ gửi công văn lên Tổng cục hàng không Việt Nam yêu cầu giải quyết trong trường hợp này, vậy Cục quản lý cạnh tranh có thể tham gia giải quyết vụ việc hay không? Nếu có thì trình tự thủ tục giải quyết vụ việc này sẽ như thế nào? Sau khi giải quyết, doanh nghiệp A không đồng ý với quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thì Doanh nghiệp A phải làm gì?

4. Giả sử doanh nghiệp A chính là công ty con trực thuộc hãng hàng không Z, theo anh/chị, ngoài quyết định xử phạt đối với các hành vi vi phạm, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có thể áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và đề nghị biện pháp khắc phục nào để đảm bảo cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ xăng dầu hàng không ở Việt Nam.

Tư vấn luật cạnh tranh: Giải quyết tình huống tăng giá trong hoạt động kinh doanh xăng dầu ?

Luật sư tư vấn:

1. Hãy xác định thị trường liên quan trong vụ việc trên.

Khoản 1 Điều 3 quy định:

“Thị trường liên quan bao gồm thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan:

Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường của những hàng hoá, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả.

Thị trường địa lý liên quan là một khu vực địa lý cụ thể trong đó có những hàng hoá, dịch vụ có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực lân cận.”

Theo định nghĩa trên, thị trường sản phẩm liên quan của mặt hàng xăng dầu cho hàng không dân dụng là thị trường của các sản phẩm có thể thay thế mặt hàng xăng dầu dân dụng về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả. Khoản 5 Điều 4 quy định: “Thuộc tính “có thể thay thế cho nhau” của hàng hóa, dịch vụ được xác định như sau:

a) Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế cho nhau về đặc tính nếu hàng hóa, dịch vụ đó có nhiều tính chất về vật lý, hóa học, tính năng kỹ thuật, tác dụng phụ đối với người sử dụng và khả năng hấp thụ giống nhau;

b) Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế được cho nhau về mục đích sử dụng nếu hàng hóa, dịch vụ đó có mục đích sử dụng giống nhau;

c) Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế được cho nhau về giá cả nếu trên 50% của một lượng mẫu ngẫu nhiên 1.000 người tiêu dùng sinh sống tại khu vực địa lý liên quan chuyển sang mua hoặc có ý định mua hàng hóa, dịch vụ khác có đặc tính, mục đích sử dụng giống với hàng hóa, dịch vụ mà họ đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng trong trường hợp giá của hàng hóa, dịch vụ đó tăng lên quá 10% và được duy trì trong 06 tháng liên tiếp.

Trường hợp số người tiêu dùng sinh sống tại khu vực địa lý liên quan quy định tại điểm này không đủ 1000 người thì lượng mẫu ngẫu nhiên được xác định tối thiểu bằng 50% tổng số người tiêu dùng đó.”

Hiện tại, các nhà nghiên cứu đang nghiên cứu một số nhiên liệu thay thế xăng dầu như; nhiên liệu nặng, nhiên liệu tổng hợp, Ethanol, Butanon,… tuy nhiên, các nhiên liệu thay thế này chưa được nghiên cứu áp dụng cho máy bay nên hiện tại, chưa có thị trường sản phẩm liên quan của thị trường xăng dầu cho máy bay.

Điều 7 Nghị định 116/2005/NĐ – CP quy định:

“1. Thị trường địa lý liên quan là một khu vực địa lý cụ thể trong đó có các hàng hoá, dịch vụ có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận.

2. Ranh giới của khu vực địa lý quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo các căn cứ sau đây:

a) Khu vực địa lý có cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp tham gia phân phối sản phẩm liên quan;

b) Cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp khác đóng trên khu vực địa lý lân cận đủ gần với khu vực địa lý quy định tại điểm a khoản này để có thể tham gia phân phối sản phẩm liên quan trên khu vực địa lý đó;

c) Chi phí vận chuyển trong khu vực địa lý quy định tại khoản 1 Điều này;

d) Thời gian vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong khu vực địa lý quy định tại khoản 1 Điều này;

đ) Rào cản gia nhập thị trường.

3. Khu vực địa lý được coi là có điều kiện cạnh tranh tương tự và khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận nếu thỏa mãn một trong các tiêu chí sau đây:

a) Chi phí vận chuyển và thời gian vận chuyển làm giá bán lẻ hàng hóa tăng không quá 10%;

b) Có sự hiện diện của một trong các rào cản gia nhập thị trường quy định tại Điều 8 của Nghị định này.”

Thị trường địa lý liên quan được xác định trong tình huống này là thị trường giữa các tỉnh thành ở Việt Nam.

2. Hành vi của doanh nghiệp A có thể vi phạm những quy định nào của Luật cạnh tranh 2004?

Điều 12 Luật Cạnh tranh năm 2004 quy định: “Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan.” Theo bạn cung cấp thông tin, doanh nghiệp A là doanh nghiệp nhà nước độc quyền trên thị trường dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không dân dụng ở Việt Nam, do đó, theo quy định trên, doanh nghiệp A là doanh nghiệp có vị trí độc quyền trên thị trường dịch vụ xăng dầu hàng không dân dụng ở Việt Nam.

Điều 14 Luật cạnh tranh năm 2004 quy định: “Cấm doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện hành vi sau đây:

1. Các hành vi quy định tại Điều 13 của Luật này;

2. Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng

3. Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng.”

Điều 33 Nghị định 116/2005/NĐ – CP quy định: “Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng là hành vi của doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện dưới một trong các hình thức sau:

1. Đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng đã giao kết mà không cần thông báo trước cho khách hàng và không phải chịu biện pháp chế tài nào.

2. Đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng đã giao kết căn cứ vào một hoặc một số lý do không liên quan trực tiếp đến các điều kiện cần thiết để tiếp tục thực hiện đầy đủ hợp đồng và không phải chịu biện pháp chế tài nào.”

Doanh nghiệp A mặc dù có thông báo cho hãng hàng không Y nhưng chỉ thông báo sẽ chính thức tăng giá dịch vụ cung cấp xăng dầu cho các chuyến bay kể từ ngày 1/4/2012. Không chấp nhận với việc tăng giá này của A, hãng Y đã gửi thông báo lại cho doanh nghiệp A, trong đó yêu cầu doanh nghiệp A không được đơn phương tăng giá dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không do mình cung cấp. Tuy nhiên sáng ngày 1/4/2012, do hãng Y vẫn không chấp nhận mức giá mà doanh nghiệp A đưa ra, vì vậy A đã gửi công văn cho các chi nhánh yêu cầu từ chối cung cấp xăng cho các chuyến bay của hãng Y, khiến hãng phải tạm hoãn lịch bay của tất cả các chuyến bay ngày 1/4/2012. Doanh nghiệp A chỉ thông báo cho hãng Y về việc tăng giá dịch vụ mà không hề thông báo việc không cung cấp xăng cho hãng Y. Như vậy, hành vi trên của Doanh nghiệp A được xác định là hành vi đơn phương hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không cần thông báo trước cho khách hàng và không phải chịu biện pháp chế tài nào.

3. Hãng Y chỉ gửi công văn lên Tổng cục hàng không Việt Nam yêu cầu giải quyết. Trong trường hợp này, vậy Cục quản lý cạnh tranh có thể tham gia giải quyết vụ việc hay không? Nếu có thì trình tự thủ tục giải quyết vụ việc này sẽ như thế nào? Sau khi giải quyết, doanh nghiệp A không đồng ý với quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thì Doanh nghiệp A phải làm gì?

Khoản 1 Điều 58 Luật Cạnh tranh năm 2004 quy định: “Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của Luật này (sau đây gọi chung là bên khiếu nại) có quyền khiếu nại đến cơ quan quản lý cạnh tranh.”

Điều 86 Luật Cạnh tranh năm 2004 quy định: “Điều tra sơ bộ

Việc điều tra sơ bộ vụ việc cạnh tranh được tiến hành theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh trong những trường hợp sau đây:

1. Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh đã được cơ quan quản lý cạnh tranh thụ lý;

2. Cơ quan quản lý cạnh tranh phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định của Luật này.”

Như vậy, theo quy định trên, quyền khiếu nại là quyền của tổ chức, cá nhân nhưng khi các tổ chức, cá nhân không khiếu nại nhưng nếu phát hiện có hành vi vi phạm quy định của pháp luật cạnh tranh thì Cơ quan quản lý cạnh tranh vẫn có thẩm quyền điều tra. Do đó, dù hãng hàng không Y chỉ gửi công văn lên Tổng cục hàng không Việt Nam nhưng nếu hành vi của Doanh nghiệp A bị phát hiện thì Cục quản lý cạnh tranh vẫn có thẩm quyền tham gia giải quyết vụ việc.

Khoản 3 Điều 3 Luật Cạnh tranh năm 2004 quy định: “Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế.” Do đó, hành vi của Doanh nghiệp A được xác định là hành vi hạn chế cạnh tranh.

Khoản 2 Điều 53 Luật Cạnh tranh năm 2004 quy định: “Hội đồng cạnh tranh có nhiệm vụ tổ chức xử lý, giải quyết khiếu nại đối với các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của Luật này.”

Như vậy, vụ việc trên thuộc thẩm quyền xử lý, giải quyết của Cục quản lý cạnh tranh và Hội đồng cạnh tranh.

Trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc:

– Điều tra sơ bộ trong thời hạn 30 ngày.

– Nếu kết quả điều tra sơ bộ cho thấy không có hành vi vi phạm pháp luật thì đình chỉ điều tra, nếu có hành vi vi phạm thì tiến hành điều tra chính thức. Thời hạn điều tra chính thức là một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra; trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá sáu mươi ngày;

Trường hợp qua điều tra phát hiện vụ việc cạnh tranh có dấu hiệu tội phạm, điều tra viên phải kiến nghị ngay với Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh xem xét chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự.

– Sau khi kết thúc điều tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh phải chuyển báo cáo điều tra cùng toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh đến Hội đồng cạnh tranh.

Sau khi nhận được báo cáo điều tra và toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải ra một trong các quyết định sau đây:

+ Mở phiên điều trần;

+ Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;

+ Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh.

– Sau khi mở phiên điều trần, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra quyết định xử lý.

Sau khi giải quyết, doanh nghiệp A không đồng ý với quyết định xử lý thì có quyền khiếu nại lên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.

4. Giả sử doanh nghiệp A chính là công ty con trực thuộc hãng hàng không Z, theo anh/chị, ngoài quyết định xử phạt đối với các hành vi vi phạm, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có thể áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và đề nghị biện pháp khắc phục nào để đảm bảo cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ xăng dầu hàng không ở Việt Nam.

Khoản 2, khoản 3 Điều 117 Luật Cạnh tranh năm 2004 quy định: “

“2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường;

b) Chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất; buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua;

c) Cải chính công khai;

d) Loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh;

đ) Các biện pháp cần thiết khác để khắc phục tác động hạn chế cạnh tranh của hành vi vi phạm.

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Doanh nghiệp A phải bồi thường thiệt hại cho hãng hàng không Y.

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép về :”Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh​”. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư gọi ngay số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

6. Qui định mới về kinh doanh xăng dầu ?

Từ ngày 15-12-2009 tới đây, Nghị định 84/2009 qui định về kinh doanh xăng dầu chính thức có hiệu lực với nhiều điểm mới. Các doanh nghiệp kinh doanh hoặc có ý định kinh doanh xăng dầu nhất thiết phải tìm hiểu về nghị định này.

Qui định mới về kinh doanh xăng dầu

Nghị định 84/2009/NĐ-CP quy định về kinh doanh xăng dầu và điều kiện kinh doanh xăng dầu tại thị trường Việt Nam. Đối tượng áp dụng là thương nhân Việt Nam theo quy định của Luật Thương mại.

Thế nào là hoạt động kinh doanh xăng dầu ?

Theo Nghị định, “kinh doanh xăng dầu” bao gồm các hoạt động sau :
– Xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu
.
– Gia công xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu;
– Phân phối xăng dầu tại thị trường trong nước
– Dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển xăng dầu
.

Cơ sở kinh doanh xăng dầu bao gồm: cảng chuyên dụng, nhà máy sản xuất, xưởng pha chế, kho, phương tiện vận chuyển và cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
Thương nhân kinh doanh xăng dầu bao gồm: thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu; thương nhân sản xuất xăng dầu; thương nhân làm tổng đại lý, đại lý bán lẻ xăng dầu; thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu.
Thương nhân đầu mối bao gồm: thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu và thương nhân sản xuất xăng dầu
.

1. Kinh doanh phân phối xăng dầu

Thương nhân đầu mối được thực hiện kinh doanh phân phối xăng dầu thông qua các đơn vị trực thuộc (công ty con, chi nhánh, kho, cửa hàng bán lẻ ) hoặc thông qua hệ thống tổng đại lý và đại lý bán lẻ xăng dầu.

* Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được làm tổng đại lý :
1. Trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;
2. Có kho, bể dung tích tối thiểu 5.000 m3, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ 5 năm trở lên.
3. Có hệ thống phân phối tối thiểu 5 cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu và tối thiểu 20 đại lý bán lẻ xăng dầu.
4. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ 5 năm trở lên;
5. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường
.

* Đại lý bán lẻ xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được làm đại lý bán lẻ :
1. Trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;
2. Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu;
3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.

* Cửa hàng bán lẻ xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được làm Cửa hàng bán lẻ xăng dầu :
1. Địa điểm cửa hàng phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Được xây dựng và có trang thiết bị theo đúng các quy định do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành;
3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
Để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu, chủ doanh nghiệp phải gửi hồ sơ đến Sở Công Thương – là nơi có thẩm quyền xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu.

Hồ sơ gồm :
– Đơn đề nghị (theo mẫu).
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Bản kê trang thiết bị của cửa hàng và tài liệu chứng minh về xây dựng cửa hàng.
– Bản sao chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên cửa hàng.
Trong thời hạn 30 ngày, Sở Công Thương xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu. Trường hợp từ chối cấp, sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giấy chứng nhận có hiệu lực 05 năm kể từ ngày cấp.

* Quyền và nghĩa vụ của tổng đại lý, đại lý và cửa hàng bán lẻ xăng dầu

– Tổng đại lý chỉ được ký hợp đồng làm tổng đại lý cho 1 thương nhân đầu mối.
– Đại lý chỉ được ký hợp đồng làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho 1 tổng đại lý hoặc 1 thương nhân đầu mối.
– Cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân đầu mối phải chịu sự kiểm soát của thương nhân đó; phải niêm yết giá bán các loại xăng dầu theo hợp đồng đại lý và bán đúng giá niêm yết; biển hiệu phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.
– Chỉ được mua bán xăng dầu với các thương nhân trong hệ thống phân phối của mình để bán cho người tiêu dùng và chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá xăng dầu bán ra theo quy định.
– Nghiêm cấm các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi gian dối khác.
– Ngoài việc treo biển hiệu của thương nhân theo quy định hiện hành, nếu sử dụng tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại của thương nhân đầu mối, phải thực hiện bằng hợp đồng phù hợp với Luật Sở hữu trí tuệ.
– Tổng đại lý có nghĩa vụ kiểm tra, giám sát hoạt động của đại lý trong hệ thống phân phối của mình; liên đới chịu trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm của đại lý trong hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định của pháp luật

2. Kinh doanh dịch vụ xăng dầu

Kinh doanh dịch vụ xăng dầu gồm : cho thuê cảng, kho và vận tải xăng dầu.

* Kinh doanh cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu phải có điều kiện sau

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
2. Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng biển, cảng thuỷ nội địa, có kho chứa thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu, được xây dựng theo các tiêu chuẩn quy định và theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.

* Kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu phải có đủ điều kiện sau

– Trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
– Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu; bảo đảm các yêu cầu và tiêu chuẩn quy định về vận chuyển xăng dầu, được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cho phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
– Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp sử dụng phương tiện vận tải phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.

3. Kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu

* Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu

1. Trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có đăng ký kinh doanh xăng dầu;
2. Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam, bảo đảm tiếp nhận được tầu chở xăng dầu nhập khẩu hoặc phương tiện vận tải xăng dầu khác có trọng tải tối thiểu 7.000 tấn, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê dài hạn từ 5 năm trở lên;
3. Có kho tiếp nhận xăng dầu dung tích tối thiểu 15.000 m3. thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ 5 năm trở lên;

4. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ 5 năm trở lên để bảo đảm cung ứng xăng dầu cho hệ thống phân phối của mình;
5. Có hệ thống phân phối xăng dầu của mình: tối thiểu 10 cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu và hệ thống đại lý tối thiểu 40 đại lý bán lẻ xăng dầu;

Bộ Công Thương có trách nhiệm cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu cho các thương nhân. Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu có thời hạn hiệu lực 5 năm kể từ ngày cấp.

4. Quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu

* Về thuế nhập khẩu xăng dầu

Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công Thương quy định mức thuế nhập khẩu ổn định đối với từng chủng loại xăng dầu, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ và các cam kết quốc tế.

* Về giá bán xăng dầu

Về nguyên tắc, giá bán xăng dầu thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước;
Thương nhân đầu mối được quyền quyết định giá bán buôn; việc điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu được thực hiện theo nguyên tắc, trình tự quy định tại Nghị định.
Thời gian giữa 2 lần điều chỉnh giá liên tiếp tối thiểu là 10 ngày đối với trường hợp tăng giá, tối đa là 10 ngày đối với trường hợp giảm giá
Khi điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu, thương nhân đầu mối đồng thời phải gửi quyết định giá và phương án giá của mình đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Ngoài ra, cũng có qui định công thức về điều chỉnh giảm và tăng giá bán lẻ xăng dầu. Qui định về việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm.
Trong đó, đáng lưu ý là các hành vi vi phạm của cửa hàng bán lẻ xăng dầu gồm :
– Kinh doanh xăng dầu không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu;
– Không có biển hiệu hoặc ghi biển hiệu không đúng quy định.
– Không niêm yết giá hoặc niêm yết sai giá theo hợp đồng đại lý hoặc bán sai giá niêm yết.
– Không bảo đảm số lượng, chất lượng xăng dầu bán ra.
– Có hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu, gian lận thương mại…
– Sử dụng trái phép tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và vi phạm các cam kết trong hợp đồng;
– Tiếp tục hoạt động sau khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu bị thu hồi.

Nghị định 84/2009 thay thế nghị định số 55/2007 và Quyết định số 04/2009. Những quy định trước đây về quản lý kinh doanh xăng dầu trái với quy định tại Nghị định này đều bị bãi bỏ.

CÔNG TY LUẬT MINH KHUÊ biên tập

———————————————

THAM KHẢO VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:

1. ;

2. ;

3. ;

4. ;

5. ;

6. .

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *