Điều kiện được hưởng án treo theo quy định mới nhất của luật hình sự?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Án treo (hình phạt cải tạo không giam giữ) được áp dụng khi người phạm tội thỏa mãn những điều kiện pháp lý nhất định như có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, có nhân thân tốt, phạm tội lần đầu… Luật sư giải đáp những vấn đề pháp lý liên quan đến án treo:

Mục lục bài viết

1. Điều kiện được hưởng án treo?

Thưa luật sư, xin luật sư cho biết phạm tội trong những trường hợp nào thì được hưởng án treo? Người phạm hai tội (đều là tội ít nghiêm trọng) và đã bị tạm giam thì có được hưởng án treo không? Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư, xin chân thành cảm ơn!

>>

Trả lời:
Án treo là một biện pháp chấp hành hình phạt tù. Theo quy định tại Điều 65 quy định:

“1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.”

Tuy nhiên, điều luật không quy định các điều kiện cụ thể để áp dụng biện pháp án treo đối với người phạm tội. Chính vì vậy, Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật hình sự về án treo quy định điều kiện để cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

– Có nhân thân tốt. Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được , người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của . Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của .

– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo. Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Bên cạnh đó, bạn cần xem xét thêm về những trường hợp không cho hưởng án treo teho Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP bao gồm:

– Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

– Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.

– Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

– Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

– Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

– Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, người phạm hai tội (đều là tội ít nghiêm trọng) và đã bị tạm giam thì vẫn có thể được hưởng án treo nếu có đủ điều kiện nói trên.

>> Tham khảo ngay:

2. Điều khiển ô tô gây tai nạn (bị xử án treo) thì có phải nộp thêm giấy tờ gì cho công an không?

Em chào luật sư, nhờ anh, chị giúp em chút xíu: Em điều khiển xe ô tô gây ra tai nạn giao thông, đã xử và được hưởng án treo 09 tháng, thử thách 18 tháng đến nay đã mãn hạn nhưng giờ bên công an xã bảo phải nộp lên mấy bản kiểm điểm và trình báo gì đấy. Em thì đang đi làm xa nhà, không tiện về nên muốn hỏi luật sư xem nội dung phải viết như nào và phải làm mấy bản trong thời gian án treo của em? Mong luật sư tư vấn giúp em với ạ. Em xin cảm ơn!

Điều kiển ô tô gây tai nạn (bị xử án treo) thì có phải nộp thêm giấy tờ gì cho công an không ?

Trả lời:

Căn cứ Điều 64 quy định về nghĩa vụ của người được hưởng án treo:

“1. Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.

2. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục.

3. Trường hợp người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng.

4. Ba tháng một lần trong thời gian thử thách người được hưởng án treo phải nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật cho người trực tiếp giám sát, giáo dục; trường hợp đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng, thì phải có nhận xét của Công an cấp xã nơi người đó đến lưu trú hoặc tạm trú để trình với Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người đó.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn được hưởng án treo 09 tháng và thời gian thử thách là 18 tháng, trong khoảng thời gian thử thách này, cứ ba tháng một lần bạn phải nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật cho người trực tiếp giám sát có thể là Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan công an cấp xã, tức là trong thời gian thử thách bạn phải nộp ít nhất là 06 bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật theo quy định. Mẫu bản tự nhận xét này do từng đơn vị, cơ quan công an hướng dẫn cách ghi nhận, hiện nay chưa có mẫu chung áp dụng trong phạm vi cả nước. Chính vì vậy, bạn có thể đến trực tiếp công an xã để yêu cầu cung cấp mẫu bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật theo quy định. Bạn có thể thông qua người thân để xin mẫu bản tự nhận xét này, nếu trong trường hợp bạn đi khỏi nơi cư trú, không còn ở địa phương mà ở xa từ 03 tháng đến 06 tháng thì bạn phải có nhận xét của Công an cấp xã nơi bạn đến lưu trú hoặc tạm trú để trình với Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục bạn.

>> Xem thêm:

3. Án treo là gì? Phải đáp ứng điều kiện nào mới được hưởng án treo?

Thưa luật sư, xin hỏi: Viện kiểm sát gửi Quyết định cho bạn em về Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Trong giai đoạn trước, bạn em có làm kế toán ngân sách xã từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 02 năm 2012. Chiếm dụng số tiền 20 triệu đồng, bị áp dụng Điều 280, khoản 2, điểm c là phạm tội nhiều lần. Nhưng bạn em khắc phục hậu quả trước kết luận của thanh tra, thành thật khai báo. Và phục vụ trong ngành công an xã được 2 năm và hiện đang là người trực tiếp nuôi con mới học lớp một. Vậy có khả năng được giảm nhẹ hưởng án treo không? Cảm ơn luật sư!

Điều kiện được hưởng án treo theo quy định mới nhất của luật hình sự?

Điều kiện áp dụng án treo theo quy định của pháp luật hình sự – Ảnh minh họa

Trả lời:

Tại khoản 1 Điều 65 , sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về án treo như sau:

“1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.”

Theo Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì án treo được hiểu là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về những trường hợp không cho hưởng án treo như sau:

Điều 3. Những trường hợp không cho hưởng án treo

1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.

3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

5. Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.”

Theo như ở trên thì trường hợp của người bạn đó sẽ không được Tòa án cho hưởng án treo vì các lý do sau:

Thứ nhất, án treo chỉ áp dụng đối với mức hình phạt không quá 3 năm tù, còn bạn của bạn đang bị khởi tố, truy tố theo điểm c Khoản 2 Điều 280 của về Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với mức phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:

“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội nhiều lần;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

e ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.”

Thứ hai, khi người thực hiện tội phạm là người lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi thì sẽ không cho hưởng án treo theo Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP. Trong đó, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trực lợi là việc người có chức vụ quyền hạn và đã sử dụng chức vụ quyền hạn đó để thực hiện việc tội phạm với mục đích vụ lợi hoặc động cơ cá nhân.

Thứ ba, người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

Phạm tội nhiều lần là việc bị can, bị cáo đã thực hiện việc phạm tội từ hai lần trở lên, tác động đến cùng một đối tượng hoặc nhiều đối tượng khác nhau. Nếu tách từng hành vi phạm tội riêng lẽ thì mỗi hành vi ấy đã đủ các yếu tố cấu thành một tội phạm độc lập. Đồng thời, các hành vi đó chưa hết thời hiện bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa bị khởi tố, điều tra, truy tố hay xét xử về bất kỳ hành vi phạm tội nào. Một lưu ý là trường hợp này không áp dụng cho người dưới 18 tuổi phạm tội.

Như vậy, với những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà bạn đưa ra còn kém khả thi, tòa án có thể xem xét chỉ giảm nhẹ mức phạt tù ở xuống mức thấp nhất của khung hình phạt là 06 năm thay vì khung cao nhất là 13 năm của Khoản 2 Điều 280 mà thôi và trường hợp này sẽ rất khó có khả năng được cho hưởng án treo.

>> Tham khảo thêm:

4. Người có chồng bị án treo có đủ điều kiện để kết nạp vào Đảng không?

Luật sư cho tôi hỏi, tôi đã học cảm tình Đảng, trong thời gian chờ kết nạp, chồng tôi bị án treo 02 năm (án kinh tế). Vậy tôi có đủ điều kiện được kết nạp Đảng nữa không? Nếu tôi có thẩm tra lý lịch chồng tôi nữa không? Sau này, con tôi có bị ảnh hưởng khi phấn đấu đứng vào hàng ngũ của Đảng không? Mong sớm nhận được phản hồi của luật sư, tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định tại Điểm b Khoản 3.4 năm 2016 quy định về thẩm tra lý lịch của người vào Đảng:

– Đối với người vào Đảng: làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.

– Đối với người thân: làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trong đó, người thân bao gồm: Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Theo đó, việc thẩm tra lý lịch đối với người thân là làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Theo đó, việc chồng bạn đang trong thời gian bị án treo (chưa được xóa án tích) thì bạn sẽ không đủ điều kiện để kết nạp Đảng. Trường hợp nếu bạn ly hôn với chồng bạn trước khi thẩm tra lý lịch để kết nạp Đảng thì cơ quan có thẩm quyền sẽ không thẩm tra lý lịch của chồng bạn nữa, vì chỉ thẩm tra lý lịch của chồng hợp pháp (có Giấy chứng nhận theo quy định), còn khi ly hôn đã chấm dứt quan hệ vợ chồng nên không phải thẩm tra lý lịch của người chồng/vợ này nữa.

Đối với trường hợp con bạn về sau, nếu có cha bị án tích nhưng án tích này đã được xóa, đồng thời thực hiện nghiêm túc chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, con bạn đáp ứng đủ điều kiện để kết nạp Đảng thì con bạn vẫn có thể xem xét đủ điều kiện để kết nạp Đảng theo quy định của pháp luật tại thời điểm con bạn kết nạp.

>> Xem thêm:

5. Điều kiện hưởng án treo khi bị khởi tố về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản?

Xin luật sư cho hỏi: Bạn tôi đang công tác tại Phòng Lao động thương binh xã hội cấp huyện và được giao nhiệm vụ lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT người nghèo, người dân tộc thiểu số, người dân sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn. Từ năm 2014 đến năm 2016, bạn tôi có làm giúp cho 300 người không thuộc diện được cấp thẻ và có nhận bồi dưỡng 45 triệu đồng của những người trong diện được cấp. Tháng 11/2018, bạn tôi bị cơ quan cảnh sát điều tra huyện khởi tố vụ án, khởi tố bị can về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản công dân.

Trong thời gian điều tra, bạn tôi đã tự nguyện bồi thường số tiền 45 triệu. Xin Luật sư cho biết bạn tôi sẽ bị xử phạt tù bao nhiêu năm, có thể xem xét hưởng án treo không? (Bạn tôi là có bố là thương binh chống Pháp, mẹ là người có công, đã tự nguyện bồi thường thiệt hại, có nhân thân tốt, có công việc và nơi cư trú ổn định).

Xin trân trọng cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Theo dữ liệu bạn đưa ra và căn cứ vào khoản 1 Điều 355 quy định về Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thì bạn của bạn có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm vì chiếm đoạt tài sản, nhận tiền bồi dưỡng 45 triệu đồng của công dân:

“1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.”

Tại khoản 1 Điều 65 , sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về án treo như sau:

“1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.”

Như vậy, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt án treo đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. Tuy nhiên, tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về những trường hợp không cho hưởng án treo có quy định trường hợp:

“1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.”

Theo đó, bạn của bạn phạm tội là người lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi thì bạn của bạn sẽ không được hưởng án treo kể cả khi bạn của bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ. Nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì chỉ được giảm nhẹ khung hình phạt có thể được Tòa án ra Bản án với mức hình phạt thấp nhất là 01 năm tù. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, bạn có thể tham khảo qua Điều 51 bao gồm các tình tiết sau:

– Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

– Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

– Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

– Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

– Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

– Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

– Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

– Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

– Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

– Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

– Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

– Phạm tội do lạc hậu;

– Người phạm tội là phụ nữ có thai;

– Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

– Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

– Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

– Người phạm tội tự thú;

– Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

– Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

– Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

– Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

– Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Và khoản 3 Điều 54 quy định Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng:

“3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.”

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn của bạn đã tự nguyện bồi thường số tiền 45 triệu, có bố là thương binh chống Pháp, mẹ là người có công, đã tự nguyện bồi thường thiệt hại, có nhân thân tốt, có công việc và nơi cư trú ổn định, do đó theo quy định tại Điều 51 và Điều 54 nêu trên thì bạn của bạn có thể được hưởng án treo hay không còn phụ thuộc vào Quyết định của Hội đồng xét xử vụ án của bạn, tùy vào các chứng cứ, tài liệu do cơ quan điều tra, viện kiểm sát, cũng như bạn của bạn cung cấp thì Hội đồng xét xử vụ án sẽ có Bản án phù hợp, đúng với quy định của pháp luật.

>> Xem thêm:

6. Án treo nên giữ hay nên bỏ?

Án treo là trường hợp người phạm tội bị phạt tù nhưng không phải ở tù vì họ có được những điều kiện để được hưởng theo quy định tại Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, các nhà chuyên môn hiện có những ý kiến khác nhau về việc bỏ hay giữ án treo.

Sau loạt bài “Loạn án treo” mà Pháp Luật Tp. Hồ Chí Minh đã phản ánh, Phó Chánh án thường trực TAND tối cao Đặng Quang Phương cho biết TAND tối cao vừa ra Nghị quyết hướng dẫn cụ thể hơn các điều kiện cho hưởng án treo để áp dụng thống nhất trong toàn ngành.

Một vấn đề khác khá lý thú là đã có ý kiến đề xuất nên bỏ hẳn án treo và thay bằng hình phạt cải tạo không giam giữ. Mới đây, luật sư Trần Hồng Phong (Đoàn luật sư Tp. Hồ Chí Minh) cũng gửi bài viết cho rằng án treo “tạo ra sự bất công và không hề nhân đạo, là một điểm tựa của các hiện tượng tiêu cực trong ngành tòa án”.

Luật sư Phong phân tích: Từ trước tới nay luật chưa định nghĩa án treo là gì. Mọi người thường chỉ hiểu nôm na án treo là “bị tù nhưng… không ở tù”. Điều này không thể chấp nhận được về mặt lý luận pháp lý hình sự. Mặt khác, án treo không phải là hình phạt nhưng lại áp dụng cho người “đáng” phải chịu hình phạt là không có căn cứ.

Cạnh đó, căn cứ để tòa áp dụng án treo là “nhân thân”, “tình tiết giảm nhẹ”. Các yếu tố này đã được tòa cân nhắc khi quyết định hình phạt rồi, nếu cho người phạm tội hưởng án treo, tức các yếu tố này được xem xét tới hai lần. Chưa kể, án treo còn làm cho người tội nhẹ có thể bị xử nặng hơn người tội nặng, chẳng hạn một người bị phạt sáu tháng tù phải ở tù thật trong khi một người khác bị ba năm tù có khi lại được ở ngoài nhờ án treo. Điều này không hợp lý, khi mà ai cũng biết “một ngày trong ngục bằng ngàn thu ở ngoài”…

Theo Phó Chánh án TAND tối cao Đặng Quang Phương, rất nhiều nước áp dụng hình thức treo án, thậm chí ngay cả đối với án tử hình. Ở ta, trong những lần sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự trước đây đã từng có tranh cãi về việc nên duy trì án treo hay không, cuối cùng nhà làm luật thấy rằng không thể bỏ được.

Ông Phương nhận xét bản thân chế định án treo “không có tội tình” gì cả! Tinh thần của nhà làm luật và các hướng dẫn của TAND tối cao đều rất rõ, nếu các tòa tuân thủ đúng thì khó xảy ra những trường hợp sai sót. Về việc thay án treo bằng hình phạt cải tạo không giam giữ, ông Phương không tán đồng. Theo ông, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, hình thức giống cải tạo không giam giữ là người thụ án được tự do trong sự giám sát của địa phương nơi sinh sống, của cơ quan nơi công tác nhưng hậu quả pháp lý rất khác nhau.

Một bên đang chấp hành án, thời hạn hình phạt rút ngắn từng ngày (cải tạo không giam giữ); bên kia là trong thời gian thử thách, hình phạt vẫn lơ lửng trên đầu, nếu tái phạm thì phải ngồi tù (án treo). Một điểm quan trọng nữa, cải tạo không giam giữ có thời hạn sáu tháng đến ba năm, chỉ áp dụng với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Còn án treo được vận dụng đối với tất cả các loại tội, kể cả tội phạm ma túy, xâm phạm an ninh quốc gia. Chế định này đã giúp cá thể hóa hình phạt tới từng trường hợp phạm tội. Đó là tính ưu việt của án treo.

———————————————————-

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ

Điện thoại yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn luật hình sự, gọi:

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email:

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng./.
Bộ phận luật sư tư vấn luật hình sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *