Điều kiện để được hưởng án treo theo quy định mới nhất?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Khi bị kết án kể cả án treo (cải tạo không giam giữ) sẽ ảnh hưởng khá nhiều đến con đường thăng tiến trong sự nghiệp, học tập, kết hôn… của người bị kết án. xin giấy phép phân tích một số quy định pháp lý liên quan:

Mục lục bài viết

1. Điều kiện để được hưởng án treo theo quy định mới nhất?

Luật sư cho tôi hỏi để xin được hưởng án treo thì người bị kết án phải đáp ứng được những điều kiện như thế nào ạ. Nếu tôi đã cố gắng khắc phục hậu quả thì có được xem xét để hưởng án treo không?

Tôi xin cảm ơn.

Điều kiện để được hưởng án treo theo quy định mới nhất?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Điều 65 Bộ Luật hình sự quy định:

Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.”

Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định cụ thể, người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

2. Có nhân thân tốt.

Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nht 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Khoản 1 Điều 51 Bộ Luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Khoản 1 Điều 52 Bộ Luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Khoản 1 Điều 51 Bộ Luật Hình sự.

4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi ngay số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>> Tham khảo ngay:

2. Tôi có lạm dụng số tiền khoảng 153 triệu của công ty đã bồi hoàn thì có được hưởng án treo không ?

Kính gửi xin giấy phép, Tôi có 1 việc xin tư vấn trong quá trình làm việc, tôi có lạm dụng số tiền khoảng 153 triệu của công ty tuy nhiên, tôi đã bồi hoàn hết và bên cty cũng bảo sẽ là vấn đề dân sựcuối cùng họ lại gửi ra công an anh/ chị cho hỏi, với các tình tiết giảm nhẹ như:

Đã bồi hoàn, phạm tội lần đầu, thành khẩn nhận tội, nhân thân tốt và nhà neo đơn( đã ly hôn, có connhỏ 7 tuổi). Tôi có bị ngồi tù không hay được hưởng án treo ?

Tôi xin cảm ơn.

– Huong Phan

Tôi có lạm dụng số tiền khoảng 153 triệu của công ty đã bồi hoàn thì có được hưởng án treo không ?

>> Luật sư trả lời:

3. Tội cố ý gây thương tích có được hưởng án treo?

Thưa luật sư tôi có vấn đề cần tư vấn như sau: Tôi 23 tuổi và người hàng xóm có xảy ra xích mích, lúc căng thẳng tôi có đánh người đó bị thương. Người đó bị thương tích 11% khi giám định và bị người đó khởi kiện. Hỏi trường hợp này tôi có bị phạt tù không và nếu phạt tù có được hưởng án treo

Tội cố ý gây thương tích có được hưởng án treo?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về tội cố ý gây thương tích

Theo quy định tại Điều134 ()

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Để căn cứ xác định vào tội cố ý gây thương tích cần phân tích các dấu hiệu của tội phạm:

– Chủ thể: trong trường hợp nàybạn là người có đủ khả năng nhận thức và điều kiển hành vi và độ tuổi chịu trách nhiệm Hình sự.

– Hành vi của bạn: Dùng vũ lực, cố ý gây thương thích cho người hàng xóm

– Hậu quả của hành vi là việc: khiến sức khỏe của người hàng xóm bị xâm hại theo tỷ lệ thương tật là 11%

– Phương thức: Dùng sức lực đánh người hàng xóm

– Khách thể tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác là quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe.

-Lỗi:

Người phạm tội biết và nhận thức được hành vi của mình là sai trái nhưng vấn mong muốn gây ra thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác.

Như vậy căn cứ vào những dấu hiệu của tội phạm trên thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm Hình sự về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Khoản 1 Điều 134:” Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

Thứ hai, Điều kiện hưởng án treo

Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định Án treo là:

“1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Toà án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú đê giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo qui định tại Điều 51 của Bộ luật này.”.

Như vậy: Án treo là trường hợp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện chứ không phải là một loại hình phạt

Thứ nhất, căn cứ vào thời gian bị xử phạt tù ở đây ” không quá ba năm”

Thứ hai, căn cứ vào nhân thân và các tình tiết giảm nhẹ theo đó 1 người bị xử phạt tù nhưng có đủ các điều kiện để không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù và phải chịu thời gian thử thách do Toà án ấn định.

Thứ ba, chính quyền địa phương hoặc nơi người đó làm việc sẽ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

Thứ tư, Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định

Thứ năm Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

Thứ sáu, Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới

Thứ bảy, thời gian thử thách khi hưởng an treo với thời hạn từ một đến năm năm.

Nhưu vậy , nếu như bạn đủ những điều kiện nêu trên thì bạn có thể được hưởng án treo vì tội cố ý gây thương tích

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

>> Xem thêm:

4. Bố mẹ từng bị xử hưởng án treo thì con có được kết hôn với người trong ngành Công an không?

Xin chào công ty Xin giấy phép, tôi có một vài thắc mắc muốn nhờ công ty tư vấn giúp như sau: Tôi năm nay 25 tuổi, người yêu tôi làm trong ngành Công an và chúng tôi dự định sẽ đi đến kết hôn. Nhưng tôi chưa nói cho anh ấy biết rằng bố tôi từng bị xử phạt về tội trộm cắp tài sản và được xử án treo 3 năm. Vậy luật sư cho tôi hỏi bố tôi có được xóa án tích không và chúng tôi có thể kết hôn với nhau hay không?

Cảm ơn!

Bố mẹ từng bị xử hưởng án treo thì con có được kết hôn với người trong ngành Công an không?

Trả lời:

Đầu tiên, để có thể tổ chức kết hôn cũng như đăng ký kết hôn thì hai bạn cần thỏa mãn các điều kiện đăng ký kết hôn sau đây theo :

– Về độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Về ý chí: Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Về năng lực chủ thể: Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

Ngoài ra, việc kết hôn của 2 bạn phải không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau đây:

– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

-Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Thêm vào đó, căn cứ theo quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA thì để đáp ứng điều kiện kết hôn với công an thì gia đình bạn còn cần có lý lịch trong sạch, rõ ràng. Các trường hợp sau sẽ không được kết hôn với công an:

– Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền;

– Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;

– Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành;

– Có gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa;

– Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch tại Việt Nam).

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bố của bạn từng bị xử án treo mà pháp luật Hình sự cụ thể (Văn bản mới:) có quy định như sau:

Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Căn cứ theo quy định trên thì sau khi hết thời gian thử thách mà 01 năm sau đó vẫn không tiếp tục phạm tội thì bố của bạn sẽ được . Người được đương nhiên xóa án tích thì coi như chưa từng bị kết án. Vì vậy bạn vẫn có thể kết hôn với người trong ngành công an.

Thủ tục kết hôn với cán bộ, chiến sĩ trong ngành Công an như sau:

Chiến sỹ công an chủ động làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy theo mức độ tình cảm của hai người;

Đơn xin kết hôn gồm 02 đơn. 1 đơn gửi thủ trưởng đơn vị, 1 đơn gửi phòng tổ chức cán bộ;

Người dự định kết hôn với chiến sĩ công an làm đơn để kê khai lý lịch trong phạm vi 03 đời của mình. Quá trình hoạt động của ba đời trước và sau năm 1945, tôn giáo … Bao gồm:

– Cha mẹ.

– Anh chị em ruột

– Ông bà nội ngoại

Phòng Tổ chức cán bộ sẽ có trách nhiệm tiến hành thẩm tra lý lịch, xác minh người mà chiến sỹ công an dự định kết hôn và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc. Thời gian tiến hành thẩm tra, xác minh lý lịch khoảng từ 2 đến 4 tháng. Sau khi thẩm định lý lịch, phòng tổ chức cán bộ ra quyết định có cho phép kết hôn hay không. Nếu đồng ý cho chiến sỹ công an đó kết hôn với người chiến sỹ đó dự định cưới thì Phòng tổ chức cán bộ gửi quyết định về đơn vị nơi chiến sỹ ấy công tác.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

>> Xem thêm:

5. Từ 2018 hưởng án treo có được phép kết hôn hay không ?

Thưa Luật sư, nhờ luật sư tư vấn giúp ạ. Em đang chấp hành hình phạt tù theo quyết định của Tòa án và được hưởng án treo. Bây giờ em muốn kết hôn thì có được không ạ? Em xin cảm ơn.

Từ 2018 hưởng án treo có được phép kết hôn hay không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Án treo là gì?

Tại của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định về án treo như sau:

“Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 3 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần buộc phải chấp hành hình phạt tù.”

Như vậy với các quy định trên ta có thể hiểu, án treo không phải là hình phạt mà đây là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện.

Điều kiện để cho bị cáo được hưởng án treo là khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

Mặt khác, trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

Nếu như trong thi gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

Đang chấp hành án treo có được kết hôn

Tại điều 8 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Mặt khác tại khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về các trường hợp cấm kết hôn như sau:

“2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”

Căn cứ vào quy định của và Luật hôn nhân gia đình năm 2014, thì pháp luật hiện hành không hề tước quyền kết hôn của người đang chấp hành án treo. Do vậy nêu như người đang phải thi hành án treo nếu đủ các điều kiện kết hôn và không thuộc vào các trường hợp mà pháp luật cấm kết hôn thì người đó hoàn toàn có thể tiến hành đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *