Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định Luật đất đai hiện hành

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Những trường hợp nào người dân sẽ đủ điều kiện cấp sổ đỏ ? Hồ sơ cấp sổ đỏ gồm những giấy tờ pháp lý nào ? Luật sư tư vấn và giải đáp quy định mới nhất của pháp luật đất đai về điều kiện, hồ sơ, thủ tục quy trình làm sổ đỏ:

Mục lục bài viết

1. Đất sử dụng 30 năm có quyền không ?

Thưa luật sư. Em có một thắc mắc muốn luật sư tư vấn giúp gia đình em. Chuyện là gia đình em vào năm 1991 có nhận chuyển nhượng mảnh vườn của gia đình ông A. Diện tích là 310 m2. Nhưng do địa chính thời đó đo không đủ chỉ ghi trong giấy là 210 m2. Đến nay gần 23 năm rồi. Bây giờ gia đình ông A kiện đòi lấy lại phần đất dư ra là 100 m2 trong phần địa chính đo đạc không đủ đó. Vậy luật sư có thể cho em biết gia đình em có cơ sở không?. Giấy chứng quyền sử dụng đất nhà em có. Nhưng gia đình ông A thì không ?

Đất sử dụng 30 năm có quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ?

Luật sư đất đai về cấp sổ đỏ, gọi ngay:

Luật sư tư vấn

Gia đình ông A chỉ có thể kiện đòi lại khi:

– Đất nhà ông A có một trong các giấy tờ xác lập quyền sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều 100 :

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ , mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

– Không có bằng chứng gì về việc gia đình ông A chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho gia đình bạn.

Vậy, gia đình bạn chỉ được công nhận 210m2 trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn 100m2 còn lại mà gia đình ông A chứng minh được bằng các giấy tờ là gia đình ông A sử dụng ổn định, lâu dài thì gia đình ông A có thể đòi lại 100m2. Nếu gia đình bạn có giấy tờ chứng mình rằng gia đình ông A đã chuyển nhượng cho gia đình bạn là 310m2 vào năm 1991 đã được UBND xã xác nhân là đã sử dụng từ năm 1991 nhưng trên giấy chứng nhận chỉ công nhận 210m2 do đo đạc thiếu sót thì từ giấy tờ đó có thể xác lập quyền sử dụng đất của 100m2 đất còn lại.

Chào Luật Sư, Tôi có mảnh đất đã sở hữu trên 30 năm nhưng chưa đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên mảnh đất có trồng cây ăn trái (dừa) và có cắm cọc ranh. Nhưng hiện giờ có một số cơ quan cho người đến chặt cây và lắp cát và nói là đất của nhà nước. Xin hỏi họ làm vậy là đúng hay sai. Nếu sai xin cho tôi hướng giải quyết. Xin chân thành cảm ơn.

Đất của gia đình chú đã sử dụng được hơn 30 năm nhưng chưa đăng ký và nếu đất sử dụng ổn định, lâu dài và không có tranh chấp thì được coi là người đang sử dụng đất và đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật đất đai năm 2013. Nếu nhà nước thu hồi đất thì phải tuân thủ các trình tự, thủ tục và thẩm quyền thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai. Nếu cơ quan nhà nước cử người đến cưỡng chế thu hồi đất là trái với quy định của pháp luật. Vì theo quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật đất đai năm 2013:

“2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;

b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.”

Trong trường hợp này, chú có thể để khiếu nại hành vi hành chính trên. Gửi đến người đứng đầu cơ quan nhà nước mà đã có quyết định cho người đến thực hiện hành vi cưỡng chế thu hồi đất.

Thưa luật sư, Nhà tôi có một thửa đất bề ngang được nhà nước cấp từ năm 1986 là 5 mét 3 đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà đã có đồ đạc bản vẽ. Nhưng đến khi nhà nước cất nhà tình nghĩa cho tôi (gia đình thương binh và liệt sĩ) thì chỉ cấp cho bề ngang có 4 mét 5. Còn thừa ra 8 tấc. Lúc đầu là một vùng trũng gia đình tôi đã bỏ ra rất nhiều tiền của bồi đắp mới được lên nền nhưng gần đây nhà giáp ranh đã cất nhà lấn chiếm 8 tất còn lại…Vậy thì tôi xin hỏi muốn yêu cầu thì nơi nào giải quyết tranh chấp?. Xin cảm ơn luật sư.

Thẩm quyền hòa giải và được quy định tại Điều 202 và Điều 203 Luật đất đai năm 2013 như sau:

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

Vây, khi xảy ra tranh chấp các bên không tự hòa giải được thì làm đơn gửi đến UBND cấp xã nơi có đất để giải quyết tranh chấp. Nếu hỏa giải không thành thì gia đình làm gửi đến tòa án nhân dân cấp Huyện nơi có bất động sản để giải quyết tranh chấp.

2. Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Kính chào Luật sư. Tôi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích là 100 m2. Vừa rồi gia đình bán lại cho người ta 50 m2. Bên mua đã làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới còn bên gia đình tôi chưa làm lại (chỉ ghi chú thêm ở mặt sau là chuyển quyền sử đất cho bên mua 50m vuông, và kẻ đường sọc phần bán. Do chính quyền cấp Huyện thực hiện). Bây giờ tôi muốn đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng với thực trạng là 50 m2 còn lại. Như vậy nhờ Luật sư tư vấn: – Thủ tục các bước như thế nào ? – Lệ phí đổi lại là bao nhiêu ? Xin chân thành cảm ơn! Kính chào.

Thủ tục để cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích sau khi đã chuyển nhượng thì hiện tại pháp luật không hướng dẫn thủ tục như thế nào. Tức là sẽ không được cấp mới mà chỉ được xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 17 về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

“b) Chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận cho người khác trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này hoặc chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung một Giấy chứng nhận thì bên chuyển quyền được xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp;”.

3. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Xin giấy phép, tư vấn và hỗ trợ khách hàng về điều kiện, trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành như sau:

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Trả lời :

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến công ty Xin giấy phép, căn cứ vào thông tin bạn cung cấp xin tư vấn với ban như sau:

Theo quy định của thì cá nhân, hộ gia đình sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong hai trường hợp sau đây:

Trường hợp thứ nhất: cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có giấy tờ về đất đai

Theo quy định tại điều 100 luật đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có các giấy tờ sau thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất :

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất bao gồm:

1. Bằng khoán điền thổ.

2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.

5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.

6. Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.

7. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.

– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Ngoài việc phải có một trong các giấy tờ được nêu ở trên thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phải đảm bảo là sử dụng đất ổn định, việc sử dụng ổn định được hiểu như sau:

” Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất “

Trường hợp thứ hai: cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất không có giấy tờ về đất đai

Theo quy định tại điều 101 luật đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ gì về đất đai thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp sau:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Như vậy nếu hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ trước ngày 1/7/2014 không có giấy tờ gì về đất đai nhưng có hộ khẩu thường trú tại điạ phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà nay được ủy ban nhân dân xã xác nhận sử dụng ổn định không có tranh chấp thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy đối với hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ gì về đất đai mà không có căn cứ là có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thì chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1/7/2004 không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4. Xử lý hành vi lấn chiếm đất

Thưa luật sư, Nhờ luật sư tư vấn cho em 1 chút ạ. Nhà em có 1 mảnh đất mua từ năm 98 của xã, trong biên bản bàn giao đất có ghi rõ ràng các đường ranh giới của mảnh đất (vd như cách mép kênh bê tông 0,5m,.. đến nay các ranh giới không thay đổi so với trong biên bản bàn giao đất, cũng không có tranh chấp gì với hàng xóm) nhưng diện tích ghi trong biên bản bàn giao nhỏ hơn diện tích thực tế. Nay xã thông báo là nhà em lấn chiếm đất, đòi phá bỏ công trình nhà ở nhà em đã xây dựng trên mảnh đất ấy( nhà em xây phía sát bờ kênh, nhưng không lấn chiếm quá ranh giới), cụ thể xã đòi phá bỏ các công trình tính từ bờ kênh vào 7m. Vậy luật sư cho em hỏi là xã làm như vậy thì có đúng quy định không ? Mong nhận đc sự tư vẫn của Luật sư. Em xin chân thành cảm ơn !

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì hành vi lấn đất và chiếm đất được định nghĩa như sau:

1. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.

2. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”

Căn cứ để xác định gia đình bạn có lấn chiếm đất hay không là biên bản giao đất trước đây. Nếu các mốc quy định ranh giới thửa đất nhà bạn là chính xác, có nghĩa việc đo đạc diện tích đất trước đây không đúng. Gia đình bạn yêu cầu đo đạc lại và đính chính lại phần diện tích ghi thiếu. Trường hợp UBND xã phá bỏ các công trình hợp pháp nhà bạn, bạn có thể khiếu nại về hành vi này.

Nếu trước đây khi bàn giao đất đã đo đạc lại, xác định cụ thể phần đất nhà bạn mà nhà bạn đã xây dựng vượt khỏi mốc thửa đất thì gia đình bạn phải trả lại phần đất đã lấn chiếm.

5. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất?

Dear Quý công ty! Em ở Nam Định. Trước năm 1990 ông nội em có mua mảnh đất cửa hàng của hợp tác xã để ở. Gia đình em được ông nội nhượng lại quyền sử dụng đất và sinh sống tới bây giờ. Gần đây, xã có gửi văn bản về gia đình em yêu cầu phải nộp hơn 80 triệu cho 120m2 nhà em đang sinh sống để làm sổ đỏ. Đất nhà em không hề có tranh chấp, nhưng vì ông bà em đã mất, các giấy tờ thủ tục liên quan đến mua bán không còn nữa. Bố em có xuống địa chính xã yêu cầu tìm lại hồ sơ mua bán nhưng xã cũng bảo không có. Xã bảo nộp đơn gửi lên huyện để giải quyết. Mong luatminhkhue tư vấn giúp em. Liệu gia đình em có phải đóng phí cao như thế không để được làm sổ đỏ?

Theo như thông tin anh đưa ra thì nguồn gốc sử dụng đất là do hợp tác xã giao và sử dụng trước ngày 15/10/1993, căn cứ theo quy định tại Điều 8 về thu tiền sử dụng đất thì khi được công nhận quyền sử dụng đất, về nghĩa vụ tài chính gia đình bạn thực hiện như sau:

Điều 8. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004

1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.

b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:

– Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;

– Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

THưa luật sư, Tôi có mua một mảnh đất 150 m2 nhưng chưa có sổ đỏ giờ tôi muốn làm sổ đỏ thì thủ tục làm như thế nào công ty có thể giúp tôi làm được không (mảnh đất này của người A được bố mẹ để lại cho niên đại trước năm 1992 sau đó người A lại bán cho người B năm 2011 nhưng cũng chưa làm sổ đỏ và người B lại bán cho tôi là người C năm 2015…).

Hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp tại UBND cấp Huyện nơi có đất một (01) bộ hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

– Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân.

– Bản sao về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại bản Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu).

– Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định trên đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

– Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).

7. Đất mua từ năm 1989 có xác nhận của địa phương có được sử dụng hợp pháp không?

Thưa luật sư , Tôi muốn hỏi tư vấn là nhà tôi có một miếng đất chú tôi mua từ năm 1989 của một nhà máy, mà giám đốc nhà máy bán chủ tịch UBND xã đóng dấu vậy đất đấy có thuộc quyền sở hữu của nhà tôi không? Diện tích là 2480m2. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Nếu đất mà nhà bạn nhận chuyển nhượng từ năm 1989 mà được UBND xã xác nhận là đã sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 thì theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì có quyền yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

8. Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khai hoang

Kính gởi công ty Luật Minh Khuê! EM đọc trên mạng thấy minh có tư vấn đất đại nên em gởi email mong các anh chị giúp đỡ gia đình em EM ở TỈnh Bình Phước, trước năm 1990 a em có khai phá miếng đất ở Phước Bình, Phước Long, Bình phuoc và có giấy cấp dạng (cấp cho ông …. miếng đất khu phố 4…) Hiện nay thì gia đình em chỉ còn bản photo miếng đất này Đi làm giấy tờ thi người ta bảo phải có bản chính mới được. Nhưng miếng đất này ở xóm đó ai cũng biết là của gia đình em hết, mà bản chính mất rồi. Gia đình em lên xuống rất nhiều lần mà vẫn ko làm đc Mong quý công ty có thể giúp đỡ em làm được sổ đất EM xin cảm ơn và mong nhận được hồi âm!

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013:

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Mặt khác theo quy định tại hướng dẫn luật đất đai 2013 quy định:

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

Như vậy , trong trường hơp này gia đình nhà bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu như đất có có tranh chấp và thỏa mãn những quy định trên theo quy định của pháp luật.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn Luật Đất đai – Công ty Xin giấy phép.

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *