Đi sai làn đường bị xử phạt như thế nào theo luật giao thông ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Lỗi đi sai làn đường là một trong những vi phạm phổ biến. xin giấy phép trả lời một số câu hỏi của Quý khách hàng về việc xử phạt hành chính đối với lỗi này:

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý

 (văn bản thay thế: )

2. Nội dung tư vấn

Luât sư cho em hỏi e chạy xe máy mà vi phạm luật đi sai làn đường và quá tốc độ quy định 77/40 vậy tổng số tiền bị phạt của em là bao nhiêu ah Đã gửi từ iPhone của tôi

Theo như bạn nói thì bạn chạy quá tốc độ là 77/40km/h và đi sai làn đường thì bạn sẽ bị xử phạt theo quy định sau đây

Theo quy định tại khoản 7a Điều 5 Nghị địn 171 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ

Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

 7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h; điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

Và quy định tại 

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố

Theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính

Điều 23. Phạt tiền

4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

Như vậy nếu không có tình tiết tăng nặng giảm nhẹ thì bạn sẽ phải nộp mức trung bình của khung hình phạt

Như vậy tổng mức hình phạt của bạn sẽ là= 7.500+ 300 = 7,8 triệu

Em bị sử phạt đi sai làn đường ngày 3/7/2012, mức phạt là 150,000. Anh(chị) cho em hỏi đến nay 2016 e có được nộp phạt và lấy lại giấy phép lái xe không?

 Theo quy định tại

Theo quy định tại khỏa 1, 2, điều 4 Thông tư 153/2013/TT-BTC thì:

“1. Việc thu tiền phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực.

2. Khi nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải xuất trình quyết định xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt với Kho bạc Nhà nước nơi đến nộp phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt và phải nộp tiền phạt theo đúng số tiền, thời hạn ghi trong quyết định xử phạt.”

Như vậy, khi tới nộp phạt vi phạm hành chính, bạn chỉ cần xuất trình quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Thứ hai, về tiền phạt do chậm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Khoản 1 điều 5 Thông tư 153/2013/TT-BTC quy định:

“Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.”
Số ngày nộp chậm được tính như sau:

Khoản 4 điều 1 Thông tư số 105/2014/TT-BTC sửa đổi thông tư 153/2013Quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính quy định:

“a) Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính;

b) Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật bưu chính.

c) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt không có xác nhận ngày giao nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại điểm a, b khoản này, nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt theo quy định tại điểm d khoản này thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Trường hợp người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở thì Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh;

d) Đối với các trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tính tiền chậm nộp phạt.

đ) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình không nộp tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt, thì các đơn vị Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính trên quyết định xử phạt; đồng thời, vẫn tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt và ghi rõ trên biên lai thu phạt số tiền chậm nộp tính đến ngày nộp tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt chưa nộp”.

>> Như vậy khi bạn nộp tiền theo quyết định xử phạt bạn phải nộp cả tiền lãi tính trên số tiền nộp chậm đó mỗi ngày nộp chậm = 0.05 % tiền phạt

Chào luật sư minh khue.toi có câu hỏi cần giúp đỡ.tôi điều khiển xe máy vượt qóa tốc độ 40km,đi sai làn đường,không có giấy tờ xe.(gây tờ xe hiện tại toi vừa bị mất chưa xin được gấy mất giấy tờ từ CA được.hiện tại tôi đa bị thu phương tiện.đến ngày xu lý tôi đã xin được gấy xác nhan bị mất giấy tờ.CA giao thông xử lý 3lỗi trên của tôi tổng cộng hết 7triệu đồng như vậy co sai luật nặng qóa không…. cảm ơn Gửi từ Samsung Mobile.

 Theo quy định tại các khoản 7a điều 5 Nghị định 171/2013 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ

7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h; điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

Khoản 4g Điều 6

4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố;

Theo Điều 24 về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới thì hành vi tham gia giao thông không có giấy phép lái xe hoặc giấy phép lái xe không đúng quy định có 3 mức phạt tiền.

4. Phạt tiền từ 120.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;

Như vậy việc bạn hỏi tổng mức hình phạt của bạn hơn 7 triệu thì là đúng không sai theo quy định của pháp luật.

—–Original Message—– From: phamvuquynhanh1 To: lienhe@luatminhkhue.vn Date: Fri, 26 Feb 2016 14:37:18 0700 Subject: Thưa luật sư. Cháu tên quỳnh anh. Năm nay 28t. Hiện đang làm công nhân tại khu công nghiệp Visip Bắc Ninh. Vào chiều ngày 23/2/2016 vừa qua. Khi cháu đang điều khiển xe từ hà nội lên bắc ninh trên đường cao tốc quốc lộ 1 để đi làm thì bị csgt thổi phạt. Với lỗi đi sai làn đường dành cho xe oto với mức phạt là 1t400k. Cháu có thắc mắc về mức xử phạt và đc csgt trả lời như vậy. Chú csgt còn nói thêm là nếu k nộp phat thì sẽ bj giu xe. Rát mong luật sư giúp cháu biết mức xử phạt Gửi từ điện thoại thông minh Samsung Galaxy của tôi.

 Theo quy định tại khoản 4c Điều 5 Nghị định 171/2013

4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định;

Như vậy nếu không có tình tiết tăng nặng giảm nhẹ thì bạn sẽ phải chịu phạt bằng mức trung bình là 1 triệu đồng

ngoài ra thì bạn còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là khoản 11 b Điều 5

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;

Như vậy công an yêu cầu bạn nộp 1 triệu 4 và không nộp sẽ bị giữ xe là sai

xin chào luật minh khuê.trên đường đi làm về,tôi có đi vào làn đường xe thô sơ.tôi đi xe mô tô( xe máy) thì tôi bị cs trật tự bắt lỗi sai làn.không có lực lượng csgt tham gia cùng.tôi có yêu cầu xem chuyên đề phối hợp với lực lượng csgt nhưng họ k cho xem.theo tôi được biết cstt không có quyền sử phạt lỗi đi sai làn nhưng họ vẫn lập biên bản và giữ giấy tờ xe của tôi.vậy trong trường hợp này tôi phải xử lý như thế nào.tôi xin cảm ơn.

Điều 68. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt

5. Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:

a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều 5;

b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 6;

>> Như vậy thì cảnh sát trật tự sẽ không có thẩm quyền xử phạt trong trường hợp bạn vi phạm lỗi đi sai làn đường được quy định tại khoản 4c Điều 5 Nghị định 171/2013. Trong trường hợp này bạn có thể gửi đơn khiếu bại đến người trực tiếp xử phạt bạn nếu họ không trả lời thì bạn có thể khiếu nại lên thủ trưởng cấp trên của họ và không được giải quyết thì bạn có thể gửi đơn ra tòa án hành chính theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011 theo khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại

Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Thưa luật sư,hnay tôi bị phạt vì lỗi đi sai làn đối với xe máy. Đó là khi tôi dừng chờ đèn đỏ ở cầu Mai Động,đến khi đèn xanh thì tôi xi nhan,trẽ trái,nhưng lại bị phạt vì CSGT nói ” đáng lẽ phải đi hết vạch trắng mới được trẽ” và phạt tôi 600 nghìn,và cả nói giữ bằng 30 ngày thì phải (tất nhiên là tôi “nộp phạt”và không bị giữ bằng). Xin hỏi luật sư,có phải tôi vi phạm lỗi sai làn,và mức phạt như thế có đúng không? Xin cảm ơn luật sư. — Gửi từ điện thoại thông minh OPPO

Theo quy định tại khoản 4c Điều 5 Nghị định 171/2013 

4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định;

ngoài ra thì bạn còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là khoản 11 b Điều 5

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;

Như vậy tổng hợp mức phạt của bạn là bị phạt tiền và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong vòng 1 tháng

— Gửi từ điện thoại thông minh OPPO ——– Tin nhắn gốc ——– Chủ đề:null Từ:lehoangdat1976@gmail.com Tới:lienhe@luatminhkhue.vn CC: Cho cháu hoi. Khi xe may cung di trên một làn đường theo quy định, cháu muốn vượt lên nhưng xe di truớc đi giữa làn đường.Vi thế khi cháu vượt thì xe cháu có lấn sang làn xe ben trái một tý. Như vậy cháu có bị lỗi đi sai làn không? Nếu có thì mức phạt la bao nhiêu tiền? Có bị giữ giấy tờ xe không? Cháu xin cảm ơn! — Gửi từ điện thoại thông minh OPPO

Theo quy định tại Điều 14 Luật giao thông đường bộ thì khi vượt xe người điều khiển xe xin vượt phải thực hiện theo các quy định sau:

– Có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

– Chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

– Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

– Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

  • Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái.

  • Khi xe điện đang chạy giữa đường.

  • Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

  • Trường hợp không được vượt xe

  • Theo quy định, không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

    – Không bảo đảm các quy định về chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải;

    – Trên cầu hẹp có một làn xe;

    – Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

    – Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

    – Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

    – Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

  •  

    phụ lục H: Quy chuẩn 41 /2012 Về báo hiệu giao thông đường bộ Vạch tín hiệu giao thông trên đường có tốc độ ≤ 60KM/H quy định:Phân chia 2 dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều nhau, xe không được đè lên vạch

  • Vì bạn không nói rõ trường hợp của bạn đang vượt xe ở đường có vạch chỉ dẫn tín hiệu nào, nên chứng tôi không thể tư vấn cụ thể tuy nhiên với quy định tại phụ lục H vạch đứt quãng màu trắn rộng 10 cm thì bạn sẽ không được phép vượt. Còn lại khi vượt bạn có thể lấn đường 1 chút nhưng sau đó phải trở lại làn đường của mình ngay và khi vượt phải đáp ứng các yêu cầu về điều kiện để vượt xe.Nếu đáp ứng các điều kiện trên thì bạn sẽ không bị coi là đi sai làn đường và không bị xử phạt
  • chào ac.ac oi cho em xin thắc mắc 1 vấn đề đươc khong ạ .em di xe may đi làn trong cùng và bị cac anh csgt bắt lỗ sai làn đường(vtri) mấy a bảo e di làn giữa.nhưng ở phúc yên e đi làn giữa thì e lại bị bắt sai làn.e bây giờ cũng chẳng bít di dường nào nữa

 Theo quy định tại Khoản 2, điều 13 Luật giao thông đường bộ 2008 nếu rõ: “Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái”. 

NHư vậy thì theo quy định trên xe thô sơ phải đi làn bên trong cùng và làn tiếp theo giành cho xe cơ giới xe máy chuyên dùng thường là làn thứ hai. Như vậy bạn được quyền đi làn giữa và bắt buộc phải đi làn giữa. Nếu bạn đi vào làn trong cùng giành cho xe thô sơ thì như vậy bạn đã đi sai làn đường. Để hiểu rõ làn đường giành cho mình thì thông thường trên các tuyến đường thường phân chia làn đường, bạn hãy nhìn vào vào biển báo hiệu . Còn nếu trên đoạn đường không có biển báo hiệu thì bạn phải đi vào làn thứ hai, tức là làn bên trái gần làn giành cho xe thô sơ trong cùng.

Vừa qua thì anh em chạy xe máy trên làn đường bê tông có va chạm với xe máy của người khác, khi va chạm thì anh em đang vượt xe nên bị ngã bên làn đường bên trái, nhưng trong người bị va chạm có hơi mem rượu, vậy ai là người có lỗi và bị phạt bao nhiêu tiền? Em xin cảm ơn!

Theo quy định tại Điều 14 Luật giao thông đường bộ thì khi vượt xe người điều khiển xe xin vượt phải thực hiện theo các quy định sau:

– Có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

– Chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

– Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

– Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

  • Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái.

  • Khi xe điện đang chạy giữa đường.

  • Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

 Trường hợp không được vượt xe

Theo quy định, không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

– Không bảo đảm các quy định về chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải;

– Trên cầu hẹp có một làn xe;

– Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

– Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

– Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

– Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

NHư vậy bạn phải căn cứ xem trường hợp mình vượt xe đúng quy định chưa đã đảm bảo đủ an toàn để được vượt xe chưa nếu bạn vượt đúng quy định thì bạn sẽ không phải chịu phạt theo quy định tại Nghị định 171/2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ

Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với hành vi “Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt”.

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi “Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép”.

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vượt bên phải trong các trường hợp không được phép.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì về ý kiến tư vấn xin hãy liên hệ với tổng đài  để được tư vấn trực tiếp hoặc bạn có thể liên hệ với gmail :

Bộ phận tư vấn pháp luật công ty Xin giấy phép.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật giao thông – Công ty luật Minh KHuê 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *