Đánh người vô cớ phạm vào tội gì và bị xử phạt như thế nào ? làm sao để kiện hành vi đe doạ chửi bới và đánh người

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Dear luật sư , em có thắc mắc muốn được biết thêm mong luật sư giải đáp giúp em. Em ở trong xóm có một gã mới ra tù thường xuyên gây rối và đánh đập mọi người trong chợ, chợ là nơi buôn bán của cả xóm từ xưa đến nay.

Một thanh niên mới phạm tội ra tù ở xóm em , hay chữi bới xúc phạm người khác và buôn bán chung khu nhưng luôn ăn hiếp người già , đàn bà dành chỗ bán dù là có ng bán ở đó mấy chục năm vì cạnh tranh buôn bán nên từng thuê người đánh phụ nữ trong xóm nhập viện vụ việc có liên quan đến công an nhưng em thấy theo dõi mấy hôm rồi qua như không có chuyện gì , công an chỉ đến giải quyết nhẹ rồi cho qua. Thanh niên tự xưng là đại ca tự ra luật cho xóm , vì buôn bán toàn là phụ nữ nên ai cũn sợ và chịu đựng 2 năm nay. Em được biết thanh niên hiện trạng đag sử dụng chất kích thích. Luôn hù doạ đánh phụ nữ trong xóm ( có mẹ và dì em) khiến ai cũng sợ , em muốn biết nếu người đó có hành vi đánh người già và phụ nữ thì sẽ phạm vào tội gì ạ. . Phải làm sao để kiện những hành vi trên và công an luật pháp chú ý đến những người như thế này ạ mong luật sự giúp đỡ ạ , em cảm ơn luật sự vì đã dành thời gian để đọc dòng tin này.

Người gửi : Hồ Đặng Thuý Huyền Nga

Luật sư trả lời:Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Luật sư tư vấn pháp lý của công ty Xin giấy phép, sau thời gian nghiên cứu nội dung câu hỏi của bạn cùng với các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan Luật sư xin trả lời bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

2. Nội dung tư vấn

Thứ nhất: Câu chuyện bạn nêu ra khiến Luật sư cũng thấy rất bức xúc và chia sẻ sự khó khăn với người dân địa phương của bạn. Trong trường hợp mà người đó có hành vi đánh đập người khác tùy vào mức độ vi phạm mà có biện pháp xử lý theo đúng quy định pháp luật. Như những gì bạn đã nêu thì người này có thể đã vi phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại Điều134 Bộ luật hình sự năm 2015.

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Thứ hai: Khi người này có hành vi vi phạm pháp luật thì trước hết mình có thể trình báo với cơ quan công an địa phương để được can thiệp và giải quyết, nếu mức độ vi phạm của người này là nghiêm trọng thì người bị hại có thể làm đơn trình báo lên cơ quan công an huyện để được điều tra làm rõ và đòi lại quyền lợi cho mình. Nếu hành vi vi phạm và gây thiệt hại thì người này phải bồi thường đồng thời tùy vào mức độ vi phạm mà có biện pháp xử lý phù hợp, có thể là phải chịu hình phạt tù theo đúng quy định pháp luật.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:  để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *