Đang nghỉ thai sản thì công ty phá sản thì được bồi thường thế nào ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Rất nhiều người lao động làm việc khi công ty bị phá sản, giải thể, tạm ngừng hoạt động mà chưa thực hiện các nghĩa vụ đóng tiền bảo hiểm xã hội với cơ quan nhà nước. Vậy, trường hợp này sẽ ảnh hưởng và tác động đến chế độ thai sản như thế nào ? Luật sư giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Đang thì công ty phá sản thì được bồi thường thế nào ?

Xin chào Luật sư Minh Khuê, Tôi làm ở một công ty TNHH đã hơn 3 năm. Hiện tại tôi đã ký hợp đồng loại không xác định thời hạn, và đang nghỉ chế độ nghỉ thai sản. Nhờ luật sư giúp đỡ tư vấn trường hợp công ty tôi phá sản thì tôi được bồi thường như thế nào ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về công ty chúng tôi! Vấn đề của bạn tôi xin được trả lời như sau:

– Pháp luật có quy định về việc Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ (tại điều 155 ), cụ thể: “Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố , mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động…”

Theo đó thì đối với lao động nữ đang nghỉ thai sản pháp luật chỉ không cho phép người sử dụng lao động sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trường hợp này hợp đồng lao động bị chấm dứt vì lí do kinh tế theo quy định tại khoản điều 36 BLLĐ cụ thể là vì công ty bị phá sản do đó việc chấm dứt hợp đồng không trái quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế:

+ Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.

+ Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động

Trợ cấp mất việc làm:

+ Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

+ Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

+ Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

>>>> Bạn kí với công ty nên theo quy định của tại điều 2 bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có nghĩa trong thời gian 3 năm làm việc tại công ty bạn đã đóng bảo hiểm vì vậy khi nghỉ việc bạn không được công ty chi trả trợ cấp mất việc làm. Hay nói cách khác là bạn không được công ty bồi thường một khoản nào ngoài việc được công ty trả lại sổ bảo hiểm và các loại giấy tờ mà công ty đã giữ của bạn.

Trân trọng./.

2. Quy định về chế độ thai sản khi vợ sinh con ?

Chào luật sư, Em có thắc mắc như sau mong luật sư giải đáp giúp em. Em nghỉ chế độ từ 30/10/2015 đến 02/5/2016 em quay trở lại làm việc nhưng từ đó đến nay em vẫn không được hưởng trợ cấp dưỡng sức sau sinh dù em đã nộp đầy đủ giấy tờ nhưng em được công ty trả lời như sau: Do công ty nợ bây giờ lên người lao động không được thanh toán. Vậy công ty trả lời như vậy có đúng không ạ ?

Em cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới bạn lời chào trân trọng và cảm ơn bạn đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo quy định của thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động, sau đó người sử dụng lao động thực hiện quyết toán với tổ chức bảo hiểm xã hội (quyết toán hàng quý hoặc sớm hơn đối với số trường hợp số tiền chi trả chế độ cho người lao động vượt nhiều so với số tiền được giữ lại trong quý). Đối với các đơn vị chưa được quyết toán do đơn vị còn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, nay đơn vị đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội thì tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện quyết toán chi trả chế độ ốm đau, thai sản theo quy định

Do vậy, có thể thấy nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức sau sinh thì bên công ty bạn vẫn phải xem xét, giải quyết chế độ trợ cấp này cho bạn. Việc công ty nói bạn không được thanh toán vì lý do công ty nợ là chưa thoả đáng.

Luật sư cho em hỏi: Trường hợp của em là sinh đôi và là sinh thường nhưng sinh non nên 2 bé nhà em sau sinh 1 tháng thì mất, theo chế độ BHXH em được nghỉ 4 tháng. Cho em hỏi như trường hợp của em thì vẫn được hưởng tiền trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sau sinh nếu sau 4 tháng mà sức khoẻ còn yếu đúng không ạ ? Và cách tính tiền trợ cấp thế nào ? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Em cám ơn!

Theo Điều 41 quy định về chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:

“1. Lao động nữ ngay sau thời gian quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”

Như vậy, nếu bạn sinh 2 em bé, sau sinh vẫn chưa phục hồi sức khỏe thì bạn có thể được nghỉ tối đa 10 ngày. Mức hưởng chế độ 1 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Xin luật sư cho em hỏi vợ em có tham gia BHXH nhưng lúc có bầu do sức khỏe yếu không thể tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm nữa. Vợ em nghỉ đóng BHXH từ lúc có bầu được 2 tháng vậy em là chồng có được hưởng trợ cấp 2 tháng lương cơ sở tại thời điểm vợ em sinh không?

Điều 38 quy định như sau: Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”

Như vậy, nếu vợ bạn sinh con nhưng chỉ có bạn tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

3. Cơ quan nộp hồ sơ ?

Luật sư cho em hỏi là quê em ở Sóc Trăng và em đang làm việc ở tỉnh Bình Dương. Nếu em xin thôi việc thì em có thể rút tiền trợ cấp thất nghiệp ở Trà Vinh được không ạ ? Và thủ tục như thế nào. Em đã đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2007 đến ngày 01/04/ 2017 thưa luật sư

-Hoang Viet Productions

Trả lời:

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.;

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện , nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.

3. Hưởng trợ cấp thất nghiệp:

– Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

*Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

>>> Như vậy, pháp luật cho phép người lao động được trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Với trường hợp của bạn, bạn đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Bình Dương thì sau này khi bạn nghỉ việc, bạn sẽ có quyền gửi hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp và lĩnh bảo hiểm xã hội 1 lần ở tỉnh Trà Vinh.

4. Tư vấn bảo hiểm thất nghiệp ?

Chào anh chị, Cho em hỏi em có đủ điều kiện được lãnh bảo hiểm thất nghiệp không ạ, thời gian làm việc của em là từ 18/7/2016 đến 10/3/2017, trong đó có 2 tháng thử việc? Trước đó em đã đóng được 1 năm 4 tháng ở công ty cũ rồi. Em mong nhận được hồi âm của anh chị. Em cảm ơn.

-Man Phuong

Trả lời:

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.;

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.

>>> Theo như thông tin bạn cung cấp thì chưa rõ bạn bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty mới là từ bao giờ, nếu bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc tại công ty cũ, chưa tìm được việc làm trong vòng 15 ngày kể từ khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn sẽ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mọi vướng mắc pháp lý vui lòng gọi: để được luật sư, luật gia trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội hỗ trợ trực tiếp.

Trân trọng./.

Bộ phận Bảo hiểm xã hội – Minh Khuê

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *