Đăng ký xe máy thực hiện ở đâu ? Hồ sơ đăng ký xe gồm những gì ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Mô tô (xe máy) là một trong những phương tiện lưu thông phổ biến nhất tại Việt Nam. Vậy, khi mua xe máy mới hoặc cũ thì thủ tục đăng ký xe (sang tên xe máy) thực hiện như thế nào ? Cần những giấy tờ pháp lý gì để đăng ký xe máy ? và một số vấn đề pháp lý liên quan sẽ được luật sư tư vấn cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Đăng ký xe máy ở đâu ?

Kính chào Xin giấy phép, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Tôi quê ở Hà Tĩnh nhưng vừa học xong cao đẳng ở tỉnh Vĩnh Phúc (vừa tốt nghiệp). Tôi đang định mua xe máy tại vĩnh phúc liệu tôi có được đăng ký tại Vĩnh Phúc không hay phải đem về quê để đăng ký?

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư,

Người gửi: : TV Quyet

>>

Trả lời:

Công ty Xin giấy phép đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến công ty. Chúc bạn mạnh khỏe và thành công.

Về vấn đề của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:

Căn cứ quy định về đăng ký xe:

« Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định ».

Theo đó, điều 9 quy định rằng:

“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

3. Chủ xe là người nước ngoài

a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.

4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức

a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.

5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác ».

Khoản 1 và khoản 2 Điều 10 :

« Điều 10. Giấy tờ của xe

1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.

b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.

c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.

d) Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).

đ) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.

e) Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.

g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe

a) Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.

Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.

b) Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ) ».

Do đó, trước tiên bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ đăng ký xe theo quy định trên.

Sau khi chuẩn bị xong bộ hồ sơ trên, bạn có thể đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe để nộp. Để biết được cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký xe, thì căn cứ vào quy định về đăng ký xe:

“Điều 3. Cơ quan đăng ký xe

2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):

a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.

b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở”.

Như vậy, bạn có thể thực hiện việc đăng ký xe ở tỉnh Vĩnh Phúc. Nơi thực hiện việc đăng ký xe cho bạn sẽ là: Phòng cảnh sát giao thông tỉnh Vĩnh Phúc.

Trân trọng cám ơn!

>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: ;

2. Thủ tục cấp lại đăng ký xe bị mất ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Mất đăng ký xe thì làm lại như thế nào ? Cảm ơn!=

Trả lời:

1. Thủ tục cấp lại đăng ký xe bị mất

Việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe đã mất được quy định tại Điều 15 như sau:

“Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất

1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:

– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.

– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.

Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.”

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe.

Cũng theo thông tư này:

Điều 3. Cơ quan đăng ký xe:

1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):

a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.

b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).

Chào luật sư! Em bị mất toàn bộ giấy tờ tùy thân, trong đó có giấy đăng ký xe em làm theo số cmnd cũ (theo hộ khẩu ở huyện Sóc Sơn) nhưng cmnd mới của em (theo hộ khẩu ở quận Hai Bà Trưng). Cho em hỏi giờ em làm lại thì làm như thế nào ạ và em làm lại ở đâu. Em xin cảm ơn.

Vậy bạn thực hiện theo hướng dẫn và thực hiện tại công an nơi có hộ khẩu thường trú hiện tại là công an quận Hai Bà Trưng.

2. Sở hữu xe hợp pháp

có quy định :

Điều 167. Đăng ký quyền sở hữu tài sản

Quyền sở hữu đối với bất động sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký bất động sản. Quyền sở hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Các căn cứ xác lập quyền sở hữu

Điều 170. Căn cứ xác lập quyền sở hữu

Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:

1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;

2. Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

3. Thu hoa lợi, lợi tức;

4. Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;

5. Được thừa kế tài sản;

6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên;

7. Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai phù hợp với thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này;

8. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Theo quy định của

Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Như vậy xe là tài sản phải đăng ký sở hữu, vậy người có tên trên đăng ký xe hợp pháp là chủ sở hữu tài sản hợp pháp.

Xin chào luật sư ! Mong luật sư tư vấn giúp trong trường hợp này . Cảm ơn luật sư rất nhiều ạ !!! ” A nhờ B đứng tên trong hợp đồng mua bán và đứng tên trên giấy đăng ký xe máy hộ ( nhờ bằng miệng ) . A trả tiền và giữ phiếu thu . A vẫn sử dụng xe . Sau 1 thời gian, B mượn xe A để đi ( mượn bằng lời nói ) , A cho mượn. Sau đó, A sang nhà lấy xe nhưng B không trả và cho rằng xe của B vì B đứng tên trên giấy đăng ký xe ” . Vậy A có thể kiện đòi lại chiếc xe máy không ? Và thưa luật sư , trong trường hợp trên ai là chủ sở hữu của chiếc xe máy ? Chân thành cảm ơn luật sư.

Việc A nhờ B đứng tên trên hợp đồng và đăng ký xe thì có căn cứ gì chứng minh việc nhờ hay không ? Nếu A không thể chứng minh được việc nhờ đứng tên này thì người có tên trên đăng ký xe là chủ sở hữu hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Thưa luật sư, luật sư tư vấn giúp tôi về việc tôi bị csgt giữ xe máy. Tôi vi phạm lỗi không mang giấy tờ xe. Từ ngày bị giữ tới nay đã được sáu ngày thì tôi đến đóng phạt để lấy lại xe nhưng khi tôi xuất trình đăng ký xe và giấy phép lái xe thi csgt đã nghi giấy phép lái xe của tôi là giấy phép giả ? Vậy tôi phải chứng minh và xử lý trường hợp này như thế nào ? Chân thành cảm ơn.

Việc bạn bị nghi ngờ sử dụng giấy phép giả sẽ được cơ quan có thẩm quyền điều tra. Nếu việc sử dụng xe là ngay tình (bằng một giao dịch dân sự hợp pháp) thì nếu đăng ký xe là giấy phép giả bạn cũng không đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự

Mọi thông tin chưa rõ vui lòng liên hệ trực tiếp qua tổng đài tư vấn pháp luật. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Mọi vướng mắc xin vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Thủ tục mua bán và đăng ký xe máy khi mua lại từ người khác?

Chào luật sư, nhờ luật sư tư vấn cho em. Em mua 1 chiếc xe máy chính chủ ở TPHCM, trong vòng 30 ngày sau khi làm xong thủ tục công chứng giấy tờ. Nếu em bán lại cho một người thứ 3 thì người thứ 3 này có thể mang giấy tờ mà em đã ký với chủ đầu tiên đi làm hồ sơ mới được không? Em cảm ơn.

Trả lời

Căn cứ Điều 168 Bộ luật dân sự năm 2005:

“Điều 168. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản

1. Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Việc chuyển quyền sở hữu đối với động sản có hiệu lực kể từ thời điểm động sản được chuyển giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

Căn cứ Điều 439 Bộ luật dân sự năm 2005:

“Điều 439. Thời điểm chuyển quyền sở hữu

1. Quyền sở hữu đối với tài sản mua bán được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm tài sản được chuyển giao, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Đối với tài sản mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó.”

Vậy theo quy định của pháp luật nêu trên thì bạn đã là chủ sở hữu hợp pháp của chiếc xe kể từ thời điểm hợp đồng mua bán giữa bạn và người chủ xe cũ đi công chứng hợp đồng mua bán xe , tuy bạn chưa sang tên bạn trên giấy tờ nhưng thực tế bạn đã có thể thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với chiếc xe đó là quyền sở hữu , chiếm hữu và định đoạt tài sản của mình , vậy a hoàn toàn có quyền bán chiếc xe này cho người khác .

Thưa luật sư , Em muốn mở cửa hàng mua bán ô tô cũ , sản phẩm là mua xe cũ 4 chỗ ( tất cả là 4 chỗ ) từ nhật bản mang về . Gía trung bình mỗi xe là 5000 USD , cho em hỏi như vậy mình sẽ phải chịu những thuế gì ? Em xin chân thành cám ơn !

Căn cứ :

– Luật sửa đổi , bổ sung 1 số điều về thuế

Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ngày 29/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mức thuế nhập khẩu xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng

Về việc ban hành mức thuế nhập khẩu xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng

Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài

hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng

Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Do bạn không nêu cụ thể về dung tích xi lanh nên xin được tư vấn cho bạn như sau:

-Về nhập khẩu xe cũ: Theo quy định tại thông tư 04/2014/TT-BCT thì chỉ được nhập khẩu ô tô loại đã qua sử dụng không quá 05 năm.

-Các loại thuế:

+ Thuế nhập khẩu:

“3. Mức thuế nhập khẩu đối với xe ôtô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) thuộc nhóm mã số 8703 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi được xác định như sau:

a) Đối với xe ôtô loại có dung tích xi lanh từ 1.500cc đến dưới 2.500cc:

Mức thuế nhập khẩu = X + 5.000 USD

b) Đối với xe ôtô có dung tích xi lanh từ 2.500cc trở lên:

Mức thuế nhập khẩu = X + 15.000 USD

c) X nêu tại các điểm a, b khoản này được xác định như sau:

X = Giá tính thuế xe ôtô đã qua sử dụng nhân (x) với mức thuế suất của dòng thuế xe ôtô mới cùng loại thuộc Chương 87 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.”

Thuế suất của dòng thuế xe ô tô mới cùng loại được nhập khẩu từ Nhật Bản được thực hiện theo quy định tại Thông tư 164/2013/TT-BTC, theo đó, Nhật Bản và ASEAN sẽ có mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi theo hiệp định thương mại giữa ASEAN và Nhật Bản (VJEPA). Trong trường hợp này thì mức thuế suất là 70%. (Do hiệp định giữa Việt Nam và Nhật Bản không áp dụng mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt khi nhập khẩu ô tô vào năm 2015 nên sẽ áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi là 70%).

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt:

Căn cứ Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây:

4

Xe ô tô dưới 24 chỗ

a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này

Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống

45

Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3

50

Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3

60

Thuế TTĐB = (Giá tính thuế hàng nhập khẩu + Thuế nhập khẩu) x thuế suất

+ Thuế GTGT hàng nhập khẩu:

Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩu như sau:

“2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.”

Thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng ô tô này là 10%.

Như vậy, thuế GTGT chị phải nộp được tính như sau:

Thuế GTGT = (giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) x 10%

Luật sư cho e hỏi: quê em ở Tây Ninh hiện đang học tại 1 trường cao đẳng ở TPHCM ,vừa qua em mới mua xe cũ ở tp HCM ,vậy em có thể đăng kí xe ở TPHCM được hay không? nếu được cần thủ tục gì

Bạn đang có tạm trú ở TPHCM và là sinh viên của các trường đại học , cao đẳng , trung cấp chuyên nghiệp thì bạn có thể đăng ký sang teenn đổi chủ xe tại TP HCM

Theo hướng dẫn thủ tục sang tên đổi chủ khi mua xe cũ :

Trường hợp của bạn mua xe cũ có cần sang tên đổi chủ. Hồ sơ đăng ký sang tên, đổi chủ ô tô, xe máy bao gồm:

a) Đối với xe sang tên, đổi chủ trong tỉnh, thành phố thuộc tỉnh yêu cầu:

+ Giấy khai đăng ký sang tên;
+ Giấy đăng ký xe;
+ Chứng từ mua bán, chuyển nhượng, thanh lý, tặng cho xe theo quy định;
+ Chứng từ lệ phí trước theo quy định. (Nếu được miễn thì cần có xác nhận miễn thuế của cơ quan thuế);
+ Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng xe.

b) Xe sang tên và di chuyển đi tỉnh, thành phố khác gồm:

+ Giấy khai sang tên di chuyển;

+ Giấy đăng ký xe;

+ Các chứng từ hợp lệ mua bán, chuyển nhượng, thanh lý, tặng cho theo quy định. (Nếu được miễn thì cần có xác nhận miễn thuế của cơ quan thuế);

+ Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng xe.

+ Phải nộp lại biển số xe.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển nhượng, mua bán xe, người mua xe phải đến Phòng Cảnh sát giao thông (Nơi đăng ký thường trú) làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe (hoặc ủy quyền cho người khác) làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký.

Rất mong nhận được sự hợ?p tác! Trân trọng./.

4. Hồ sơ đăng ký xe gồm những gì ?

Xin chào luật sư, tôi có vướng mắc kính mong luật sư tư vấn giúp tôi: theo quy định của pháp luật hiện hành có một số loại xe phải đăng ký tạm thời, vậy khi đăng ký xe tạm thời đối với các loại xe này cần hồ sơ, giấy tờ gì? Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư, tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ Điều 16, Điều 17 do Bộ Công an ban hành, thì tương ứng với các loại xe thì hồ sơ, giấy tờ đăng ký xe bao gồm những giấy tờ sau:

* Đối với xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam, hồ sơ gồm:

– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe).

– Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của cơ sở sản xuất theo quy định. Trường hợp xe mới sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng phải có văn bản phê duyệt thiết kế mẫu xe hoặc xác nhận của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

– Hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho.

* Đối với xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh, hồ sơ gồm:

– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe).

– Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập xe.

Trường hợp xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời bao gồm các loại giấy tờ theo như đối với xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam.

* Đối với xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao, xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam thì chỉ cần giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc danh sách xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

* Đối với xe sang tên, di chuyển đi địa phương khác, xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì hồ sơ cấp đăng ký, biển số xe tạm thời gồm phiếu sang tên, di chuyển hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

* Đối với xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký ở nước ngoài có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật, hồ sơ gồm:

– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe).

– Văn bản cho phép tham gia giao thông tại Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ, ngành được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền.

* Đối với xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, hồ sơ gồm:

– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe).

– Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký xe.

Khi đến làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời, chủ xe không phải mang xe đến kiểm tra nhưng phải nộp bản sao hồ sơ của xe (mang theo hồ sơ gốc để đối chiếu).

Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-

Mẫu số 02
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an

GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE (Vehicle registation declaration)

A. PHẦN CHỦ XE TỰ KÊ KHAI (self declaration vehicle owner’s)

Tên chủ xe (Owner’s full name): ……………………………………………………………………………….

Địa chỉ (Address): …………………………………………………………………………………………………

Số CMND/Hộ chiếu (Identity Card N0/Passport): …….…… cấp ngày.…/ …../ …… tại………….

Điện thoại (phone number) ………………………… Loại tài sản (ô tô/car, xe máy/motorcar): ……

Nhãn hiệu (Brand): …………………………………. Số loại (Model code):……………………………..

Loại xe (Type): ……………………………………… Màu sơn (color): ………………………………….

Năm sản xuất (Year of manufacture): …………………. Dung tích (Capacity): ………………… cm3

Số máy (Engine N0): …………………………….. Số khung (Chassis N0): …………………………..

Lý do: Cấp, đổi lại đăng ký, biển số (Reason: issue, exchange, number plates, registation)

…………………………………………………………………………………………………………………………

Tôi xin cam đoan về nội dung khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe (I swear on the content declaration is correct and complely responsible before law for the vehicle documents in the file).

……., ngày (date) ….. tháng ….. năm …..
CHỦ XE (Owner’s full name)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)
(Sinature, write full name ….)

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

5. Nhận lại xe bị công an giữ mà không có giấy đăng ký xe ?

Chào luật sư, tôi bị mất đăng ký xe, mà xe bị công an giữ giờ chỉ có giấy xác nhận xe đó là của tôi vậy bên công an có giải quyết xe cho tôi không? Xin cảm ơn!

>> :

Luật sư tư vấn:

Trường hợp của bạn do giấy tờ xe bị mất nên trước hết bạn có thể đến cơ quan công an khai báo để họ xem xét giải quyết cho bạn, nếu không được giải quyết bạn chỉ có thể tiến hành xin cấp lại giấy tờ xe để làm các thủ tục nhận lại xe. Bạn có thể xin cấp lại giấy tờ xe theo quy định tại Điều 15 :

“Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:
– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.

Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.”

Trình tự thủ tục trả lại phương tiện bị tạm giữ được quy định tại Điều 9 như sau :

“Điều 9. Trình tự, thủ tục trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ

1. Việc trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải có quyết định trả lại bằng văn bản của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.

2. Khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ, người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện tiến hành các thủ tục sau:

a) Kiểm tra quyết định trả lại; kiểm tra Chứng minh nhân dân và giấy tờ khác có liên quan của người đến nhận.

Người đến nhận lại tang vật, phương tiện phải là người vi phạm có tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Nếu những người nêu trên ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

b) Yêu cầu người đến nhận lại tang vật, phương tiện đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của cán bộ quản lý.

c) Lập biên bản trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.”

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Giao thông – Công ty luật

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *