Đăng ký nhập hộ khẩu tại thành phố Hà Nội theo quy định mới 2019

Điều kiện để nhập hộ khẩu vào thành phố Hà Nội hiện nay cần đáp ứng những tiêu chí nào ? Hồ sơ và thủ tục đăng ký nhập hộ khẩu vào hà nội cần những gì ? Luật sư tư vấn và giải đáp những quy định pháp lý liên quan như sau:

Mục lục bài viết

1. Cách đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố Hà Nội

Thưa luật sư, Em là người ở tỉnh ra Hà Nội làm việc từ tháng 6 năm 2018, do vấn đề công việc em muốn nhập hộ khẩu vào gia đình em họ thuộc nội thành Hà Nội nhưng không biết có được không ? Mong được luật sư tư vấn, em xin chân thành cảm ơn!

Đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố Hà Nội theo quy định mới nhất?

Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, cư trú gọi:

Trả lời:

Theo quy định của , công dân thuộc một trong những trường hợp sau thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

Trường hợp 1: Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên

Trường hợp 2: Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

+ Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

+ Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

+ Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

+ Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

Trường hợp 3: Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

Trường hợp 4: Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”

Ngoài ra Việc đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố Hà Nội thì bạn phải đáp ứng thêm các quy định tại :

“Điều 19. Quản lý dân cư

1. Dân cư trên địa bàn Thủ đô được quản lý với quy mô, mật độ, cơ cấu theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô.

2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành chính sách ưu tiên đầu tư và huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng các khu đô thị, nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, thuận tiện ở ngoại thành; phối hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong Vùng Thủ đô phát triển kinh tế – xã hội và giải quyết việc làm nhằm hạn chế tình trạng di dân tự phát vào nội thành.

3. Việc đăng ký thường trú ở ngoại thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về cư trú.

4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;

b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.”

Như vậy theo những quy định trên nếu bạn đáp ứng các điều kiện trên thì có thể đăng ký thường trú tại nội thành Hà Nội.

2. Điều kiện đăng ký hộ khẩu thường trú tại Hà Nội ?

Kính chào Xin giấy phép, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Tôi hiện đã có gia đình và có 1 cháu. Tôi ngày trước tôi làm ở Tuyên Quang là công chức nhà nước được 1 năm sau có giấy điều động chuyển công tác đến TP Hà Nội từ T12/2010 đến nay. Hiện vợ chồng tôi có mua nhà ở Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Hà Nội và có sổ đăng ký tạm trú dài hạn (nhưng giấy tờ viết tay không có sổ đỏ). Vậy xin hỏi gia đình tôi có thể đăng ký hộ khẩu thường trú tại Hà Nội được không.Tôi xin chân thành cảm ơn!

Điều kiện đăng ký hộ khẩu thường trú tại Hà Nội ?

Luật sư tư vấn thủ tục nhập hộ khẩu tại Hà Nọi, gọi:

Trả lời:

Để có thể đăng ký thường trú tại Hà Nội, bạn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định như đã trình bày ở bài viết trên.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn là công chức nhà nước và được điều động chuyển công tác đến làm việc tại Hà Nội từ tháng 12/2010 đến nay, tức đã tạm trú liên tục được hơn ba năm. Đồng thời, gia đình bạn đã mua nhà tại Quận Đống Đa, Hà Nội và đã có sổ tạm trú dài hạn, tuy nhiên, việc nhà của bạn được mua bằng giấy tờ viết tay và chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Do đó, khi bạn đăng ký thường trú tại Hà Nội bạn phải chứng minh về nơi ở hợp pháp của mình thông qua nhà thuộc sở hữu hay nhà đi thuê.

Khi đó, trường hợp của bạn sẽ thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật cư trú như trên thì bạn hòan tòan có thể đăng ký thường trú tại Hà Nội.

3. Thủ tục đăng ký hộ khẩu tại Hà Nội cần giấy tờ gì ?

Thưa luật sư, Tôi đứng tên một căn nhà ở hà nội. Hiện nay tôi muốn làm hộ khẩu mà chủ hộ là mẹ tôi thì phải chuẩn bị những giấy tờ gì. Tôi đứng tên một căn nhà ở hà nội. Hiện nay tôi muốn làm hộ khẩu mà chủ hộ là mẹ tôi thì phải chuẩn bị những giấy tờ gì?

Trả lời:

Điều kiện đăng ký thường trú tại Hà Nội bạn có thể tham khảo nội dung của các bài viết bên trên.

Về thủ tục, hồ sơ đăng ký thường trú tại Hà Nội được quy định tại Điều 6 hướng dẫn Luật cư trú như sau:

“Điều 6. Hồ sơ đăng ký thường trú

1. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b) Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

c) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);

d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp ……..

Trường hợp bạn muốn để mẹ bạn là người đứng tên chủ hộ, đứng tên căn nhà, bạn chỉ cần chuyển sổ đỏ sang tên cho mẹ bạn.

Bạn cần chuyển khẩu cho mẹ bạn từ quê ra Hà Nội.

Điều 8. Giấy chuyển hộ khẩu

1. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu

a) Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu, bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b) Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).

4. Thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú về Hà Nội ?

Chào công ty Xin giấy phép, tôi muốn được tư vấn về điều kiện đăng kí thường trú tại Hà Nội, khi đăng kí thường trú cần có những giấy tờ gì và nộp cho cơ quan nào ? Nếu ở tỉnh khác chuyển đến thì có phải làm giấy chuyển khẩu hay không? Xin cảm ơn công ty!

Thủ tục và điều kiện đăng ký hộ khẩu thường trú tại Hà Nội

Trả lời:

Về điều kiện đăng ký thường trú tại Hà Nội, căn cứ khoản 1, điều 20 () quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

Nếu bạn muốn đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội) thì bạn phải đáp ứng đủ điểu kiện theo khoản 1 điều 20 của Luật cư trụ

Khi đã có đủ điều kiện để đăng ký thường trú tại Hà Nội, hồ sơ đăng kí bao gồm những giấy tờ sau: Căn cứ điều 21 Luật cư trú:

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thủ tục đăng ký thường trú bạn có thể tham khảo nội dung ở bài viết bên trên, theo đó bạn cần chuẩn bị: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu); Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú); Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Bạn chuyển từ tỉnh khác đến thì cần phải có Giấy chuyển hộ khẩu. Bạn nộp hồ sơ đến Công an quận, huyện nơi bạn đăng ký thường trú để thực hiện đăng ký thường trú vào quận, huyện đó tại Hà Nội.

5. Tư vấn thủ tục đăng ký hộ khẩu tại Khâm Thiên, Hà Nội khi đã có KT2 ?

Kính chào luật sư! Tôi có một số thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi như sau: Tôi sống ở Khâm Thiên Hà Nội, có khai báo tạm trú từ tháng 6/2012. Nhà tôi đang ở hiện tại là nhà của mẹ đẻ. Hộ khẩu của tôi và bố mẹ tôi đều ở Phúc Thọ Hà Nội thuộc KT2. Nay tôi muốn làm thủ tục đăng kí hộ khẩu tại Khâm Thiên Thì cần có nhưng thủ tục gì? Kính mong Luật sư hướng dẫn thủ tục giúp tôi!

Tư vấn thủ tục đăng ký hộ khẩu tại Khâm Thiên, Hà Nội khi đã có KT2 ?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự, cư trú gọi:

Trả lời:

Khu vực bạn đang có ý định đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc nội thành Hà Nội.

Căn cứ Khoản 4 điều 19

“Điều 19. Quản lý dân cư

4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;

b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định củaHội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.”

Căn cứ Khoản 1,2 điều 20 có quy định:

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô”

Như vậy, bạn cần đối chiếu với các quy định trên để xem mình có đủ điều kiện đăng ký thường trú tại Khâm Thiên hay không. Nếu đủ điều kiện thì thủ tục đăng ký tiến hành như sau:

Căn cứ Điều 21 Luật Cư trú:

“Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email hoặc qua Tổng đài tư vấn:

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật Minh KHuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *