Cố ý gây thương tích đi tù bao nhiêu năm ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Hình phạt đối với tội danh cố ý gây thương tích được pháp luật hình sự quy định như thế nào ? Làm sao để xin giảm nhẹ hình phạt với tội danh cố ý gây thương tích ?Luật DV Xingiayphepgiải đáp thắc mắc về tội cố ý gây thương tích cho người khác theo quy định mới nhất của pháp luật hình sự:

Mục lục bài viết

1. Cố ý gây thương tích đi tù bao nhiêu năm ?

Luật Minh Khuê giải đáp thắc mắc về tội cố ý gây thương tích cho người khác theo quy định của pháp luật hình sự:

Cố ý gây thương tích đi tù bao nhiêu năm ?

, gọi:

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Mức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại :

“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng.

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;

5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2; Điểm a, l, m Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.”

() quy định:

“Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.”

(, ) quy định:

“Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.”

Thưa luật sư, Xin hỏi: 2 đứa bạn em chém người gây thương tật 40%, đã bồi thường đầy đủ nhưng nhà đó vẫn kiện thì bạn em phải đi tù bao nhiêu năm?

Trường hợp này bạn bạn dùng hung khí nguy hiểm chém người sẽ bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

Thưa luật sư, Em bị người ta cầm rựa vào nhà chém vào xương sống nhưng chỉ bị thương khâu 3 mũi bây giờ em muốn đền bù mà bên chém không đồng ý. Giờ em phải làm sao?

Giờ bạn xin thỏa thuận mà bên phía nạn nhân không đồng ý thì tùy thuộc vào việc nạn nhân có khởi kiện hay không bạn sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Xin hỏi: Em của em có gây hấn và đánh nhau với nhóm bạn .và bị bạn dùng dao chém làm bị thương phải nằm viện hết nửa tháng, trong khi đánh nhau thì bạn của nó có giữ lại 1 chiếc xe máy của bên kia.rồi khi công an hỏi thì bạn của nó đã trao trả lại chiếc xe cho công an. nhưng công an không chịu giải quyết vấn đề mà còn nói là em của em ăn cắp xe . xin cho em hỏi là gia đình em phải làm sao ? công an nói như vậy có đúng không?

=> Trường hợp này em bạn phải có nhân chứng và chứng cứ chứng minh việc mình không lấy cắp xe và chờ công an đều tra, vì chiếc xe được coi là tang vật nên sẽ phải xem xét, điều tra kỹ càng.

Thưa luật sư, Cách đây 20 ngày gia đình em đang ngủ, có hai người đến nhà em một người ở ngoài còn một người cầm dao vào nhà đập của xông vào nhà cầm dao đè lên cổ vợ em, vợ em hoảng hốt la lên. Người đó đã chạy ra ngoài, sau đó người đó quay lai xông vào lần 2 khi đó em đã dậy và cầm một con dao phát rẫy em đứng nép của. Người đó xong vào đè vợ em xuống em liền cầm dao chém người đó 4 nhắt dao tại phòng ngủ em chém cũng nặng đứt gân chân. Còn mấy nhát dao kia cũng không nặng lắm. Giờ hai gia dinh không giải quyết nội bộ được. Gia đình nhà bị đánh đòi 50 triệu. Gia đình em không đủ tiền. Gia đình bị đánh viết đơn kiện, giờ gia đình em phải làm thế nào. Trong khi đó em và người bị đánh không có mâu thuẫn gì.

Giờ gia đình đó đã viết đơn khởi kiện thì bạn chỉ có thể chờ xem bạn bị truy cứu trách nhiệm ở mức nào rồi chịu bồi thường và chịu phạt. Nếu bạn có bằng chứng, nhân chứng chứng minh bên kia cũng gây sự với gia đình bạn thì bạn nên thu thập bằng chứng.

Thưa luật sư, xin hỏi: Có một nhóm người đến nhà hàng xóm khoảng 6 người mang theo hung khí là dao kiếm gậy vào chém người nhà hàng xóm,nhà tôi kế bên nhà hàng xóm khi nghe người bên xóm kêu hét bố tôi chạy ra xem vừa ra đến ngõ thì bị ba đối tượng xông vào dùng dao kiếm gậy vào chém đánh bố tôi,tình trạng sức khỏe nguy kịch cho tôi hỏi tôi giờ phải làm gì để đòi lại công bằng cho bố tôi ?

=> Bạn làm đơn tố cáo lên công an hoặc khởi kiện lên Tòa án để đòi bồi thường và yêu cầu những người đó bị truy cứu trách nhiệm.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với : hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>> Tham khảo thêm nội dung:

2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với tội ?

Chào Xin giấy phép! Em có câu hỏi mong nhận được tư vấn của luật Minh Khuê ạ. Cách đây khoảng 2 tuần chồng em và anh rể họ có xảy ra xô xát với 2 người. Vấn đề là một trong 2 người kia có quan hệ không chân chính với chị họ. Do sự khiêu khích và người kia xông vào đánh anh rể em trước nên chồng em xông vào đánh giúp anh rể. Chồng em có cầm cây điếu cày bên cạnh vụt vào cánh tay người kia gây bầm tím, còn anh rể dùng chân đá vào mặt người kia khiến người đó bị đau mắt phải vào bệnh viện. Do người nhà của người kia nhìn thấy nên đã báo công an. Công an huyện triệu tập 2 bên rồi cho phép 2 bên gia đình tự hoà giải rồi lên nộp phạt hành chính. Bên anh rể đã đi lại thăm hỏi người bị đánh và chi trả mọi chi phí.

Người đó cũng đồng ý không kiện cáo gì nữa. Hôm nay công an huyện có liên hệ báo chồng em và anh rể thứ 6 này ( tức ngày 22/1/2016) lên huyện và yêu cầu cầm theo mỗi người 10 triệu để nộp phạt hành chính. Vậy luật Minh Khuê cho em hỏi là mức phạt 10 triệu / người trong vụ việc trên có thoả đáng không ạ? Vì em có tham khảo 1 số điều luật nhưng thấy mức phạt cao nhất về an ninh trật tự là 5 triệu đồng, trong khi chồng em không cố ý gây thương tích ?

Rất mong sớm nhận được hồi đáp của luật Minh Khuê. Em xin trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định tại về xử phạt hành chính về lĩnh vực an toàn xã hội, an ninh trật tự;phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình như sau:

Điều 5: Vi phạm quy định về trật tự công cộng

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;…

Như vậy, với hành vi đánh nhau ở nơi công cộng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Do đó, việc yêu cầu bạn nộp phạt 10 triệu đồng/ người là không có căn cứ theo quy định của pháp luật.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>> Tham khảo thêm nội dung liên quan:

3. Hỏi đáp pháp luật về ?

Xin kính chào Công ty luật minh khuê! Tôi tên là V , sinh năm 1993. Quê quán : Phú Yên .Hiện đang tạm trú tại Tp Hồ Chí Minh. Tôi xin trình bày sự việc như sau, và rất mong tư vấn giúp tôi: Vào khoảng 15h30 ngày 04/05/2015 khi tôi đang làm việc tại công trình tại Quận Thủ đức.

Thời điểm đó tôi đang làm việc tại tầng 13 của công trình, còn 1 nhóm gồm 3 người của đội tôi thì làm trên tầng 14. Khoảng 15h30 khi 3 người kia đang đổ bê tông cột tầng 14 thì có làm rơi xà bần, bê tông rơi xuống đất làm trúng người bên đội khác đang tháo giàn dáo( trong công trình có rất nhiều tổ đội làm các khâu công việc khác nhau). Sau đó 2 bên có xảy ra xích mích cãi cọ và có xảy ra xô xát. Khoảng 5 phút sau đó 2 bên đều kéo nhau xuống lầu 13 nơi tôi đang làm việc , tôi nghe bên ngoài có cãi nhau to tiếng nên chạy ra xem sự tình thế nào, khi vừa tới khu vực cãi cọ tôi có hỏi người bên đội tôi là ” chú, có chuyện gì mà cãi nhau dữ vậy” thì bất ngờ người bên đội dàn giáo động thủ đánh chúng tôi , và tôi có đánh trả lại vài cái, thì bất ngờ bên đội dàn giáo có 1 số thanh niên dùng ông tuýp sắt, gạch , dây móc bảo hộ lao động đánh lại tôi làm tôi bất tỉnh, rách da đầu và gãy ngón trỏ tay phải. Sau đó được anh em đưa đi cấp cứu .Anh ruột của tôi đã làm đơn khởi tố hình sự lên công an quận Thủ đức ngay trong ngày. Câu hỏi gửi luật sư:

1.Những người đánh tôi có phải chịu mức án gì không và mức án ra sao? Còn tôi có được giải quyết hay bồi thường gì không ạ?

2. Thời gian vụ án của tôi tính đến nay là ngày 09-08-2015 đã là 3 tháng 5 ngày mà vẫn chưa được giải quyết thì có nên gì không ạ?

Tôi mong chờ hồi âm sớm nhất của luật sư. Xin cảm ơn luật sư và Công ty Luật Xingiayphep.

>>

Trả Lời:

Kính thưa Quý khách hàng, Công ty TNHH Xin giấy phép đã nhận được yêu cầu của Quý khách. Vấn đề của Quý khách chúng tôi xin giải đáp như sau:

1. Căn cứ vào những gì bạn cung cấp thì những người này phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo điều 104, sửa đổi bổ sung 2009. Theo đó dựa theo giám định tỷ lệ thương tật mà áp dụng mức hình phạt cũng như mức bồi thường sẽ do thỏa thuận các bên.

“Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.”

2. Căn cứ theo điều 97 bộ luật tố tụng hình sự thì thời hạn điều tra vẫn còn. Do đó khi hết thời hạn điều tra mà vụ án vẫn chưa được giải quyết thì bạn có thể khiếu nại.

“Điều 97. Thời hạn điều tra ()

1- Thời hạn điều tra vụ án hình sự không được quá bốn tháng kể từ khi khởi tố vụ án hình sự cho đến khi kết thúc điều tra.

2- Trong trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án, trong thời hạn mười ngày trước khi hết hạn điều tra, cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

a) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra không quá bốn tháng đối với vụ án do cấp dưới hoặc cấp mình điều tra;

b) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá bốn tháng đối với những vụ án do cấp mình điều tra và một lần không quá bốn tháng đối với vụ án do cấp tỉnh và cấp quân khu điều tra;

c) Trong trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn điều tra thêm một lần không quá bốn tháng. Đối với tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm.

3- Khi đã hết thời gian gia hạn điều tra mà không chứng minh được bi can đã thực hiện tội phạm thì cơ quan điều tra phải ra quyết định đình chỉ điều tra.”

Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email hoặc qua Tổng đài tư vấn: . Trân trọng./.

>> Tham khảo ngay:

4. Tư vấn về tội cố ý gây thương tích và án phạt ?

Thưa luật sư em muốn hỏi , trường hợp như này cấu thành tội nào , và kết án ntn ạ. Anh A và anh B đi nhậu với nhau, trong cuộc nhậu anh A có kể cho anh B nghe thời gian trước anh A có làm việc tại cty HD , nhưng anh A bị anh C ( là sếp của anh A ) chèn ép và gây áp lực trong công việc . bây giờ anh A có ý muốn trả thù nên rủ cả anh B lên nhà anh C. Anh A và anh B thuê taxi lên nhà anh C cách 40km.

Trên đường đi anh B có ghé nhà lấy một con dao và được gói trong một áo. Lên tới nhà anh C , anh B đi trước anh A theo sau, vào nhà gặp anh C vừa ngủ dậy đi ra , anh B vung dao chém anh C 2 nhát , 1 nhát vào vai và 1 nhát vào đầu, anh A đấm anh C 1 cái vào mắt, xong cả 2 lên taxi về lại chỗ cũ. Như vậy là cấu thành tội nào và án như thế nào ạ?

Em xin cảm ơn!

Tư vấn về tội cố ý gây thương tích và án phạt ?

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với vấn đề bạn đang thắc mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Trước hết, để tư vấn cho bạn, chúng tôi cần thêm một số thông tin như: sau khi thực hiện hành vi trên đối với anh C, thì hậu quả là như thế nào? Anh C có chết không? Nếu không thì tỉ lệ thương tật là bao nhiêu? Và lúc nảy sinh ý định trả thù, A và B có ý định muốn thực hiện hành vi và mong anh C chết hẳn? hay là chỉ muốn để lại thương tích cho anh C thôi?… Đây là những dấu hiệu quan trọng để chúng tôi tiến hành tư vấn cho bạn, cụ thể A và B phạm vào tội nào của Bộ luật hình sự, có khung hình phạt như thế nào.

Vì vậy, đối với hành vi trên, chúng tôi không thể tư vấn một cách chính xác nhất và cụ thể nhất, mà chỉ có thể đưa ra tư vấn dựa trên cơ sở của pháp luật đối với 1 trong 2 tội phạm mà A và B có thể bị Tòa án xét xử. Bởi trên thực tế, việc phân biệt được hành vi mà A và B thực hiện là hay tội cố ý gây thương tích phải căn cứ vào yếu tố chủ quan của người phạm tội.

Theo quy định tại Điều 93 thì:

“Điều 93.

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết nhiều người;

b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

c) Giết trẻ em;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.”

Còn điều 104 về tội cố ý gây thương tích thì quy định:

“Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”

Cùng là hành vi dùng dao đâm vào C, đấm vào mặt C sau đó, nhưng hành vi này dựa trên một số dấu hiệu trên thực tế như , hậu quả pháp lý để Tòa án dùng làm căn cứ để xét xử. Vì vậy, để xác định được hành vi mà A, B thực hiện thuộc tội nào thì bạn cần biết những vấn đề sau:

1. Lỗi của người thực hiện hành vi: Lỗi là thái độ tâm lý bên trong của người phạm đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra.

– Trong trường hợp phạm tội giết người, người thực hiện hành vi có lỗi cố ý đối với hậu quả chết người. Nghĩa là họ nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc hậu quả đó xảy ra. Sự hình thành ý thức của người có hành vi giết người có thể được biểu hiện theo một trong ba dạng sau:

+) Trước khi thực hiện hành vi nguy hiểm đến tính mạng người khác, người phạm tội thấy trước được hậu quả chết người tất yếu xảy ra và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Biểu hiện ý thức này ra bên ngoài thường được biểu hiện bằng những hành vi như: chuẩn bị hung khí (phương tiện), điều tra theo dõi mọi hoạt động của người định giết, chuẩn bị những điều kiện, thủ đoạn để che giấu tội phạm… Trong trường hợp này, A đã dùng dao – được xem là hung khí nguy hiểm để thực hiện hành vi, và đâm một nhát vào vai và vào đầu của C, cần phải xét xem A cố tình đâm vào những vị trí này vì biết đó là vị trí hiểm, dễ gây ra hậu quả làm chết C nhưng vẫn cố tình thực hiện.

+) Trước khi có hành vi nguy hiểm đến tính mạng người khác, người phạm tội chỉ nhận thức được hậu quả chết người có thể xảy ra chứ không chắc chắn nhất định xảy ra vì người phạm tội chưa tin vào hành vi của mình nhất định sẽ gây ra hậu quả chết người. Bản thân người phạm tội cũng rất mong muốn cho hậu quả xảy ra, nhưng họ lại không tin một cách chắc chắn rằng hậu quả ắt xảy ra. Nghĩa là trước khi thực hiện hành vi của mình, A và C thấy trước hậu quả có thể sẽ làm C chết nhưng vẫn cố tình thực hiện tội phạm.

+) Trước khi thực hiện hành vi nguy hiểm đến tính mạng của người khác, người phạm tội cũng chỉ thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra tuy không mong muốn hậu quả chết người xảy ra, nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra, hậu quả xảy ra người phạm tội cũng chấp nhận.

– Trong trường hợp phạm tội cố ý gây thương tích, đây là trường hợp người phạm tội chỉ cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khoẻ của nạn nhân, nhưng chẳng may nạn nhân bị chết, cái chết của nạn nhân là ngoài ý muốn của người phạm tội. Hậu quả chết người xảy ra là vì những thương tích do hành vi của người phạm tội gây ra.

Như vậy, việc xác định ý chí chủ quan của A và B lúc này rất quan trọng, bởi tội giết người là tội phạm cấu thành hình thức, nghĩa là chỉ cần có hành vi nguy hiểm, mà không bắt buộc phải gây ra hậu quả làm C chết thì A, B có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người với việc xác định có đồng phạm trong vụ án này, lúc này, tội phạm A và B thực hiện được căn cứ tại điểm o, khoản 1 Điều 93, theo đó, khung hình phạt là phạt tù từ 12 năm đến tù chung thân, tử hình.

Còn đối với tội cố ý gây thương tích, một trong những căn cứ rất quan trọng để xác định khung hình phạt là tỉ lệ thương tật để lại cho C là bao nhiêu %? Có dẫn đến hậu quả làm C chết hay không? Khi xác định được những căn cứ này chúng tôi mới có thể tư vấn cụ thể dựa trên quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email hoặc qua tổng đài . Chúng tôi sẳn sàng giải đáp. Trân trọng ./.

>> Tham khảo nội dung liên quan:

5. Tư vấn về việc đòi bị cáo bồi thường cho hành vi cố ý gây thương tích 21 %?

Thưa luật sư, Tôi có câu hỏi nhờ luật sư tư vấn giùm tôi như sau: Tôi là người bị hại trong vụ án cố ý gây thương tích.Trong phiên tòa sơ thẩm ngày 23 tháng 11 vừa rồi tại tòa bị cáo không chịu bồi thường cho tôi,trong khi gây thương tích 21% cho tôi.Kết thúc phiên tòa,tòa án buộc bị cáo phải bồi thường cho tôi 100 triệu đồng và đi tù hai năm rưỡi.

Tôi phải làm sao để lấy được tiền bồi thường trong khi tài sản của bị cáo chỉ có: một chiếc xe máy sirius,một bộ gỗ ngựa.một tủ lạnh,hai tivi.Còn gia đình bị cáo thì bị cáo làm nghề lái xe reo bên làos.Tôi nghe nói lái xe đó thu nhập tầm 15 triệu một tháng.Gia đình tôi đã cắm sổ hồng để vay 50 triệu tiền ngân hàng để chửa trị.nay bị cáo không chịu bồi thường.

Xin luật sư chỉ giùm tôi cách buộc bị cáo phải bồi thường cho tôi với ? Giờ tôi không có tiền để chữa trị và trả tiền vay nữa ?

Cảm ơn luật sư.

Tư vấn về việc đòi bị cáo bồi thường cho hành vi  cố ý gây thương tích 21 %?

:

Trả lời:

Việc bị cáo không chịu bồi thường cho ban thì theo khoản 1a Điều 7

“Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án

1. Người được thi hành án có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này;

>> Bạn có quyền được yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành án

Theo Điều 9 thì nhà nước khuyến khích hai bên đướng sự tự nguyện thỏa thuận thi hành án và người phải thi hành án có điều kiện mà không tự nguyện thi hành án thì sẽ bị cưỡng chế.

Điều 9. Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án

1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án.

2. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này.

-Về thời hạn tự nguyện thi hành án: theo khoản 1 Điều 45 Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi năm 2014

Điều 45. Thời hạn tự nguyện

1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

Như vậy là sau 10 ngày kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Hết thời hạn này mà người phải thi hành án không thực hiện thi hành án theo quy định của pháp luật thì bị cưỡng chế thi hành án theo khoản 1 Điều 46: “Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế”.

Như vậy thì sau 10 ngày kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án mà họ khi tự nguyện thi hành án thì bạn có thể nộp đơn yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành án.Trường hợp bị đơn trong vụ án của bạn có tài sản nhưng không tự nguyện thi hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành án.

– Về trình tự thủ tục yêu cầu thi hành án bạn sẽ tiến hành như sau:

Theo khoản 1,2,3,4 Điều 31 Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014

Điều 31. Tiếp nhận, từ chối

1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.

Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;

b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

d) Nội dung yêu cầu thi hành án;

đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;

e) Ngày, tháng, năm làm đơn;

g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.

3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.

4. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.

Điều 32. Thủ tục gửi

1. Người yêu cầu thi hành án tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng một trong các hình thức sau đây:

a) Nộp đơn hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự;

b) Gửi đơn qua bưu điện.

2. Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu thi hành án nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

– Thẩm quyền thi hành án: Căn cứ theo khoản 1a Điều 35 Luật thi hành án dân sự, thẩm quyền thuộc về cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện (cơ quan thi hành án cấp huyện thi hành Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;) theo khoản 1a Điều 35 Luật thi hành án dân sự.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>> Tham khảo nội dung liên quan:

6. Các vấn đề về trộm cắp tài sản, cố ý gây thương tích thì bị xử lý như thế nào ?

Chào các anh chị ạ Cho e hỏi thủ tục xóa án tích có rườm rà hay khó khăn quá không ạ. Và mất thời gian khoảng bao lâu ạ. Chả là bố e có đi tù 2 năm vì tội trộm cắp tài sản và hoàn thành xong bản án nay cũng 10 năm rồi ạ ?

Xin cảm ơn và mong được sự giúp đỡ… thân ái

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Luật sư tư vấn các điều kiện cấu thành tội trộm cắp tài sản, tội cố ý gây thương tích. Điều kiện bị truy tố, khởi tố hình sự và các vấn đề liên quan:

Căn cứ quy định của như sau:

” Điều 64.

Những người sau đây đương nhiên được xoá án tích:

1. Người được miễn hình phạt.

2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;

c) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;

d) Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm”

Trường hợp của bố bạn đã hoàn thành xong bản án đã 10 năm nên đương nhiên được xóa án tích.

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi mở quán bia nhỏ tại địa phương không phải clb cho người chơi từ 22h đến 2h sáng và giữa người chơi xảy ra vậy tôi là chủ có vi phạm gì không mức phạt hành chính hay cảnh cáo là như thế nào? tôi dag cần giải quyết vấn đề này mong hồi âm giúp đỡ tôi xin chân thành cảm ơn đoàn luật sư ?

Trường hợp này bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại nghị định số 167/2013/NĐ-CP như sau:

” Điều 6. Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;

b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của bệnh viện, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung;

c) Bán hàng ăn, uống, hàng giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi: Dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này”

Thưa luật sư, xin hỏi: Tháng 4/2014 cha tôi có đánh nhau với vài người sau đó được công an huyện mới lên và phạt tiền nhưng cha tôi không đồng phát .Vậy xin luật sư cho tôi hỏi là ấn tích của cha tôi đến giờ đã xóa chưa ,nếu chưa xóa thì phải làm sao mới xóa được ? khi xóa xong rồi tôi có đủ tiêu chuẩn chính trị dự thi vào khối trường quân đội không ? Rất mong được quý luật sư tư vấn , cảm ơn.

Căn cứ quy định tại Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung như sau:

” Điều 63. Xoá án tích

Người bị kết án được xoá án tích theo quy định tại các điều từ Điều 64 đến Điều 67 của Bộ luật này.

Người được xoá án tích coi như chưa bị kết án và được Toà án cấp giấy chứng nhận”

Như vậy, chỉ áp dụng việc xóa án tích đối với trường hợp cá nhân đã bị ” kết án” theo các tội quy định tại Bộ luật hình sự năm 1999

Thưa luật sư, Em trai tôi phạm tội trộm cắp tài sản của quân đội trị tài sản khoảng mười triệu đồng,bản thân em trai tôi là người đang dùng Methadol để điều trị ma túy. Nhưng không có tiền án,tiền sự gì hết. Phạm tội không có tính chất nguy hiểm. Và hiện giờ đang bị tạm giam chờ ngày ra tòa. Xin luật sư cho tôi biết mức án mà em tôi có thể nhận sự trừng phạt của quân đội là bao nhiêu năm ? Rất mong hồi đáp của luật sư. Chân thành cảm ơn

Căn cứ quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 như sau:

” Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án

1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:

a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;

b) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;

c) Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;

d) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. [..]”

Căn cứ quy định tại Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định như sau:

” Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọnghoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. [..]”

Như vậy, trường hợp em trai bạn phạm tội trộm cắp tài sản có giá trị khoảng 10 triệu đồng thì có thể bị Tòa án quân sự khu vực phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Luật sư cho em hỏi : Anh em có bị công an quận cầu giấy bắt vì tội trộm xe đạp, định giá trị hơn 2 triệu. Vì bị bắt tại chỗ nên chưa tiêu thụ gì được. Trường hợp của anh em bị công an khởi tố rồi. Bây giờ đang tạm giam và chờ ngày xét xử. Trước tới giờ anh của em chưa vi phạm gì cả, vậy hình phạt là như thế nào ạ. Liệu có xin được án treo không ạ.

Trường hợp của bạn có thể chịu mức phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm theo quy định tại điều 138, luật hình sự năm 1999, sửa đổi năm 2009.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *