Chuyển đổi đất mặt nước (ao, hồ…) thành đất thổ cư?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Xin chào anh,chị Luật sư,
Tôi được một người bạn giới thiệu đến trang http://www.luatminhkhue.vn, Tôi có một câu hỏi rất mong muốn được anh,chị tư vấn và giúp đỡ như sau: Tôi xin tự giới thiệu,tôi tên là Đinh Đắc ESon,25 tuổi quê quán ở Bình Lục – Hà Nam hiện tại tôi đang sinh sống và làm việc ở Hà Nội, tôi sinh ra và lớn lên đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh ĐăkLăk,đầu năm 2013 mẹ tôi có làm thủ tục tách khẩu cho hai anh,em tôi ra ngoài miền bắc để thuận tiện cho công việc và học tập

Trước khi tôi về quê,mẹ tôi có mua 1 diện tích đất ao của nhà bác tôi để làm nhà ở và đã làm thủ tục chuyển nhượng đầy đủ giữa hai bên,bên Ủy Ban Nhân Dân và bên Địa Chính Xã cũng đã xác nhận và cấp quyền sử dụng đất cho mẹ tôi,nhưng khi tôi tách hộ khẩu từ trong miền nam ra đây để đăng ký hộ khẩu mới thì lại không được chập thuận của chính quyền địa phương,họ nói ngôi nhà và diện tích đất ở hiện tại của mẹ tôi là đất ao vượt lên chứ không phải đất thổ cư nên không thể làm thủ tục đăng ký hộ khẩu được,hiện tại hai anh,em tôi phải nhập tạm khẩu vào hộ khẩu của nhà bác tôi để chờ giải quyết,trong trường hợp của tôi thì liệu tôi có quyền được phép làm thủ tục chuyển từ đất ao sang đất thổ cư hay không?nếu có thì thủ tục và trình tự sẽ như thế nào?tôi sẽ phải đóng thuế bao nhiêu mỗi năm và lệ phí cho việc làm thủ tục chuyển đổi là bao nhiêu? Tôi xin chân thành cảm ơn và mong đợi câu trả lời của anh chị.

Chúc anh,chị luôn mạnh khỏe và thành công.

Người gửi: truonggiang

>>

– Ảnh minh họa

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn chúng tôi trả lời như sau:

Căn cứ pháp lý , :

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, quyền sử dụng đất; khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, ; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Theo điểm e khoản 1 điều 57 luật đất đai 2013 quy định :

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

.>>>>Trong trường hợp của bạn thì bạn có quyền làm thủ tục chuyển từ đất ao sang đất thổ cư.

Trình tự thủ tục như sau:

Để chuyển thành đất thổ cư, bạn cần tiến hành thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan tài nguyên và môi trường. Hồ sơ gồm:

– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Trích lục hoặc trích đo thửa đất phần xin chuyển mục đích

Điều kiện để được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ao thành đất ở là mảnh đất của bạn phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

Về Nghĩa vụ tài chính:

căn cứ khoản 2 Điều 5 NGHỊ định 45/2014/NĐ-CP quy định :

Chuyển từ , ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đấtcó thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Về giá đất Căn cứ điều 3 khoản 3

a) Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì hộ gia đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nơi lựa chọn.

Hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai diện tích thửa đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất; nếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.

b) Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:

– Xác định tiền sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại trong các trường hợp: Tổ chức được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.

– Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.

>>>Như vậy thì tiền thuế được xác định như sau:

Tiền thuế = (giá trị đất ở – giá trị đất ao)X diện tích.

Ngoài ra bạn còn phải nộp là 0,5% tổng giá trị đất ở.

Bạn có thể liên hệ với phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Lục để được hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phòng Tài chính, Chi cục thuế để được hướng dẫn về nghĩa vụ tài chính phải thực hiện sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất.

Trân trọng !

BAN TƯ VẤN PHÁP LUẬT – CÔNG TY LUẬT MINH KHUÊ.

————————————————

THAM KHẢO MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT:

1.

2. ;

3. ;

4.;

5. ;

6. ;

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *