Chung sống với chồng người khác sẽ bị phạt tù?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa luật sư, cho tôi hỏi: Thế nào là tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng? Một người có gia đình lén lút quan hệ với một người khác dẫn đến việc có con chung thì có coi là tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng không? Trong trường hợp này có bị xử lý hình sự không? Xin cảm ơn luật sư đã tư vấn!

>>

Trả lời:

Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định tại Điều 182 . Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù đến 3 năm tùy từng mức độ nguy hiểm của hành vi.

Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.

Theo đó, chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát…

– Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Theo các quy định vừa viện dẫn thì việc một người có gia đình lén lút quan hệ với một người khác dẫn đến việc có con chung thì có dấu hiệu của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Tuy nhiên, nếu hành vi này chưa gây hậu quả nghiêm trọng hoặc người vi phạm chưa bị xử phạt hành chính về hành vi này thì chưa đủ căn cứ pháp lý để truy cứu trách nhiệm hình sự họ về tội phạm này.

Mức hình phạt, khung hình phạt tương ứng đối với Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 quy định cụ thể như sau:

– Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

+ Đã bị xử phạt về hành vi này mà còn vi phạm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Trong đó, mức đối với hành vi này được quy định tại Điều 48 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, theo đó, người có một trong các hành vi sau sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:

– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 7 thì thời hiệu được coi là chưa bị xác định như sau:

“1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.”

Như vậy, một người đã có gia đình, nhưng có hành vi lén lút quan hệ với người khác dẫn đến việc có con chung nhưng không thuộc một trong các trường hợp được phân tích ở trên thì sẽ không đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với : để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong sớm nhận được tư vấn của khách hàng!

Trân trọng./.

Bộ phận hình sự –

———————————–

THAM KHẢO DỊCH VỤ PHÁP LUẬT LIÊN QUAN:

1. ;

2. ;

3. ;

4. ;

5. ;

6. ;

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *