Chồng chết đột ngột thì vợ có được rút tiền trong tài khoản ngân hàng?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa luật sư, chồng tôi vừa qua do điều kiện về sức khỏe không đảm bảo nên đã mất đột ngột. Chồng tôi có một thẻ ngân hàng trả lương, vậy khi chồng tôi mất thì số tiền trong thẻ sẽ thuộc về ai ạ. Nhờ luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!

Mục lục bài viết

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. :

2.1. Quy định về việc chia di sản thừa kế

Di sản bao gồm của người chết, phần tài sản của người chết trong với người khác. Khi chồng bạn chết đột ngột và để lại một số dư trong tài khoản ngần hàng thì số tiền đó được xem là tài sản của người chết để lại và sẽ được chia thừa kế. Do chồng bạn chết đột ngột và không để lại di chúc cho nên phần di sản này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Và đấy là thẻ ngân hàng tài khoản trả lương của chồng bạn cho nên đây là bạn, khi chia thừa kế là chia toàn bộ số tài sản này.

Điều 651 quy định, những người thừa kế được pháp luật quy định theo thứ tự:

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước (do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản).

Như vậy, bố, mẹ chồng, bạn và con bạn (nếu có) thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng thừa kế hợp pháp. Để rút được tiền trong tài khoản ngân hàng, bạn phải làm thủ tục của chồng.

2.2. Thủ tục phân chia di sản thừa kế

Về thủ tục, bạn cần đến Văn phòng Công chứng cung cấp Giấy chứng tử của chồng; Giấy Chứng nhận ; giấy tờ tùy thân của bạn; văn bản khai nhận di sản… để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

Trong trường hợp gia đình bạn đã thống nhất chuyển toàn bộ số tài sản này cho một người thì bạn có thể làm 1 biên bản họp , thỏa thuận giữa những người thừa kế , cụ thể :

– Theo quy định tại Điều 681 BLDS năm 2005:

“Điều 681. Họp mặt những người thừa kế

1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thoả thuậnnhững việc sau đây:

a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

b) Cách thức phân chia di sản.

2. Mọi thoả thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản”

Như vậy, việc phân chia di sản chỉ được tiến hành khi có mặt của tất cả những người thừa kế.

– Hơn nữa, căn cứ theo Điều 57 :

“Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản'”

Vậy sau khi hoàn thành các thủ tục nêu trên thì bạn và gia đình tiến hành phân chia di sản như gia đình thỏa thuận hoặc như pháp luật quy định.

2.2. Thời điểm mở thừa kế

Điều 611 quy định thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết, thì thời điểm mở thừa kế là ngày mà Tòa án xác định người đó đã chết. Đối với trường hợp này của bạn, thì thời điểm sau khi chồng bạn chết chính là thời điểm chia thừa kế.

2.3. Các khoản tiền được ưu tiên thanh toán từ di sản thừa kế

Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:

– Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;

– Tiền cấp dưỡng còn thiếu;

– Chi phí cho việc bảo quản di sản;

– Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;

– Tiền công lao động;

– Tiền bồi thường thiệt hại;

– Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước;

– Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;

– Tiền phạt;

– Các chi phí khác

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *