Chở hàng trên nóc xe thì bị xử phạt như thế nào? Mức phạt theo quy định pháp luật là bao nhiêu?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chào luật sư. Tôi muốn hỏi luật sư một vấn đề. Đó là tôi có bị công an bắt phạt vì hành vi chở hàng trên nóc thùng xe. Vậy Luật sư cho tôi hỏi tôi sẽ bị xử phạt như nào? Mức phạt là bao nhiêu tiền. Cảm ơn.

Chào luật sư. Tôi muốn hỏi luật sư một vấn đề. Đó là tôi có bị công an bắt phạt vì hành vi chở hàng trên nóc thùng xe. Vậy Luật sư cho tôi hỏi tôi sẽ bị xử phạt như nào?

Người gửi: V.H.T

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Về căn cứ pháp lý

– Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông;

– Luật Giao thông đường bộ 2008.

2. Luật sư tư vấn

Theo những thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đã chờ hàng trên nóc xe nên bị cảnh sát giao thông xử phát . Đối với hành vi chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe được quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 nghị định quy định trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Đối với hành vi chở hàng trên nóc thùng xe thì có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Đồng thời căn cứ vào khoản 3 Điều 76 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông thì đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các Điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt đối với trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp Điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định đối với chủ phương tiện tại Điều 30 của Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông thì. Tức là người vi phạm đồng thời là chủ xe sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được Điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô

Trường hợp của bạn nếu bạn chỉ là lái xe thì có thể bị xử phạt ở mức đó là: 800 nghìn đồng đến 1 triệu đồng.

Căn cứ Điểm I khoản 7 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông:Trường hợp chủ xe giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định này thì có thể bị xử phạt ở mức đó là: 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng.

Ngoài ra có thể bị phạt bổ sung đó là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đó là buộc phải dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy;

b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa Giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;

c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;

d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi xe đã được cải tạo;

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), Khoản 1 Điều 62 của Luật Giao thông đường bộ (đối với xe máy chuyên dùng) điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng);

e) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 3, Điểm m Khoản 5 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 3, Điểm m Khoản 5 Điều 23 Nghị định này;”

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hành chính –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *