Chi phí phải trả khi bị tạm giữ phương tiện vi phạm luật giao thông ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Với những lỗi vi phạm giao thông ở mức nghiêm trọng thì công an giao thông có thể tạm giữ phương tiện, giấy tờ xe phục vụ cho quá trình điều tra các tai nạn giao thông hoặc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Chi phí phải trả khi bị tạm giữ phương tiện vi phạm giao thông ?

Kính chào các Quý luật sư Công ty Xin giấy phép, Em bị phạt 2.500.000đ với nồng độ cồn là 0.464. Em còn bị phạt 2 triệu, bên công an nói 1 triệu do em không đủ giấy tờ khi lưu thông xe máy và 1 triệu cho chủ xe do đã giao xe cho người không đủ điều kiện lái xe.

Vậy đó có phải là mức phạt chính xác không?

Và em muốn biết em bị giam xe thì mất bao nhiêu tiền cho 1 ngày giam tại bãi?

Em xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Xin giấy phép

Em rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư!

Người gửi: Nhật Đông

>>

Trả lời:

Chào bạn, Công ty Xin giấy phép đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến công ty. Về vấn đề của bạn công ty xin giải đáp như sau:

Thứ nhất, về mức xử phạt:

Mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ quy định tại cụ thể:

Tại điểm b, khoản 5 Điều 5 quy định:

” 5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:…..

b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7, Điểm a Khoản 8 Điều này;”

Tại điểm a, khoản 3 Điều 17 quy định:

” Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông …..

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;”

Tại khoản 5 Điều 21 quy định:

” Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới …..

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.”

Tại điểm đ, khoản 3 Điều 30 quy định:

” Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: …..

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông”

Như vậy, mức xử phạt trong trong trường hợp này là hoàn toàn hợp lý.

Thứ hai, Về chi phí tạm giữ phương tiện:

Việc tạm giữ phương tiện là hình thức phạt bổ sung vì vậy, việc quản lý phương tiện thuộc trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền, cụ thể:

” Điều 9. Trách nhiệm trong quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu

1. Người ra quyết định tạm giữ, tịch thu có trách nhiệm quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu.

2. Trường hợp tang vật, phương tiện bị mất, bán, đánh tráo, hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm giữ, tịch thu chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Người trực tiếp quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định tạm giữ, tịch thu về việc quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện.”

Tuy nhiên, bạn có thể thực hiện thủ tục đặt bảo lãnh để được tự bảo quản phương tiện theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP như sau:

” Điều 14. Giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản

1. Phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có đủ một trong các điều kiện dưới đây thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện dưới sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền tạm giữ:…..

b) Tổ chức, cá nhân vi phạm có khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ, bảo quản phương tiện.”

Mức bảo lãnh quy định tại khoản 4 Điều 8 như sau:

” Điều 8. Đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính…..

4. Tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh cho người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện. Mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt quy định cho một hành vi vi phạm; trường hợp thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm thì mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng tổng mức tiền phạt tối đa của các hành vi vi phạm.

Người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện sau khi nhận tiền đặt bảo lãnh phải chuyển ngay số tiền đó vào bộ phận tài vụ của cơ quan người có thẩm quyền tạm giữ để quản lý; trường hợp người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện để mất tiền đặt bảo lãnh hoặc sử dụng tiền đặt bảo lãnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật và phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật.”

Trân trọng./.

2. Mức phạt tạm giữ xe và mức phí giữ xe là bao nhiêu tiền?

Thưa luật sư, Làm ơn cho Em hỏi: Em không có giấy phép lái xe nên bị công an phạt, Em muốn biết mức phạt là bao nhiều tiền. Ngoài ra cơ quan công an yêu cầu giữ xe máy, vậy theo luật quy định thời gian tạm giữ là bao lâu? mức phí là bao nhiều tiền trên ngày ạ?

Người gửi: Lê Hồng Ky

>>

Trả lời:

Tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Căn cứ pháp lí: ngày 2/4/2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19/9/2012) quy định:

– Người điều khiển xe ô tô tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị tạm giữ xe đến 10 ngày theo quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 24 và Điểm h Khoản 1 Điều 54; điều khiển xe đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 30 ngày theo quy định tại Điểm c Khoản 4 và Điểm b Khoản 10 Điều 8.

– Người điều khiển xe mô tô tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tạm giữ xe đến 10 ngày theo quy định tại Khoản 5 Điều 24 và Điểm h Khoản 1 Điều 54; điều khiển xe đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng theo quy định tại Điểm g Khoản 4 Điều 9.

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 12 ngày 12/7/2010 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội thì người có hành vi không xuất trình giấy CMND, giấy tờ tùy thân khi có yêu cầu kiểm tra sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng.

Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ liên quan:

3. Đỗ xe mà không trông giữ thì bị phạt bao nhiêu tiền ?

CÂU HỎI 1: Thưa Luật sư, tôi đỗ xe mà không trông coi có bị phạt hay không?

CÂU HỎI 2: Cho tôi hỏi, theo quy định mới của Luật thì khi lưu thông trên đường cao tốc thì có những lỗi vi phạm chủ yếu nào? tôi chưa bao giờ đi lưu thông trên đường cao tốc nên tôi không biết có những lỗi như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ pháp lý:

Vì bạn không nêu rõ cụ thể trường hợp của bản thân, nên tu vấn cho bạn cụ thể những trường hợp như sau để bạn có thể rõ hơn về vấn đề của mình:

Đối với trường hợp đỗ xe tại nơi có biển cấm thì theo Điểm h, Khoản 3, Điều 6:

“Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”

Vậy, chỉ khi bạn dừng xe tại nơi có các biển cấm trên thì mới bị phạt đối với hành vi của mình.

Ngoài ra, đồng thời, tại Điểm đ, Khoản 3, Điều 6 còn quy định:

“Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông”

=> Như vậy, có nghĩa là, chỉ khi nào bạn dừng, đỗ xe tại nơi có các nêu trên hoặc dừng xe ở lòng đường đô thị nhưng gây cản trở giao thông thì mới bị phạt hành chính. Pháp luật không có quy định cụ thể về việc phạt khi dừng đỗ xe mà không thực hiện việc trông coi.

Câu hỏi 2: Cho tôi hỏi, theo quy định mới của Luật thì khi lưu thông trên đường cao tốc thì có những lỗi vi phạm chủ yếu nào? tôi chưa bao giờ đi lưu thông trên đường cao tốc nên tôi không biết có những lỗi như thế nào? Mong được Luật sư tư vấn. Trân trọng cám ơn.

Trả lời:

là loại đường được thiết kế đặc biệt cho xe cơ giới lưu thông với tốc độ cao và liên tục, đặc biệt là người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, và máy kéo, xe máy chuyên dùng (tốc độ nhỏ hơn 70 km/h) không được tham gia giao thông trên loại đường này. Người điều khiển phương tiện nếu vi vi phạm quy định trên đường cao tốc thì sẽ bị xử phạt hành chính theo

STT

Hành vi vi phạm

Mức phạt
(Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

XE Ô TÔ

1

Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc

8 trăm nghìn – 1,2 triệu đồng

2

Điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc

3

Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc

4

Quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc

5

Không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc

6

Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc

5 – 6 triệu đồng

7

Khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định

8

Đón, trả hành khách trên đường cao tốc

9

Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc (trừ xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp)

7 – 8 triệu đồng

XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY, XE MÁY ĐIỆN

10

Điều khiển xe đi vào đường cao tốc (trừ xe phục vụ quản lý, bảo trì đường cao tốc)

5 trăm nghìn – 1 triệu đồng

MÁY KÉO, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

11

Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc

4 – 6 trăm nghìn đồng

12

Điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc

13

Quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc

14

Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc

15

không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc

16

Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc

2 – 3 triệu đồng

17

Khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định

18

Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc (trừ xe, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc )

5 – 7 triệu đồng

XE ĐẠP, XE ĐẠP MÁY

19

Điều khiển xe đi vào đường cao tốc (trừ xe phục vụ quản lý, bảo trì đường cao tốc)

4 – 6 trăm nghìn đồng

NGƯỜI ĐI BỘ

20

Đi vào đường cao tốc (trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc)

1 – 2 trăm nghìn đồng

CHĂN, DẮT SÚC VẬT

21

Điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc trái quy định

4 – 6 trăm nghìn đồng

>> Quý khách có thể tham khảo một số bài viết khác cùng chuyên mục:

4. Xem đánh bài bị thu giữ xe máy có đúng không ?

Thưa luật sư, em có đi xe máy xuống nhà chị em chơi, vô tình có sòng bài nên vào xem đánh bài. Nhưng sau đó có công an phường vào kiểm tra nhà chị em, kiểm tra xe em nhưng em lại quên đem giấy tờ nên bị thu xe về phường. Em muốn hỏi là việc công an phường thu xe về phường đúng hay sai thưa luật sư?

Em xin cảm ơn.

Người gửi: N.N.T

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với vấn đề của bạn Xin giấy phép tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung phân tích:

Theo Điều 26 có quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, hành vi đánh bạc trái phép bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

“Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Như vậy, theo Điểm 6 khoản 26 của Nghị định trên thì người vi phạm ngoài bị phạt tiền theo Điểm 1,2,3,4,5 còn có thể bị phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Nhưng chiếc xe máy không phải là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Do đó, việc công an phường thu giữ chiếc xe máy của bạn là không đúng quy định pháp luật.

Trên đây là câu trả lời của chúng tôi về vấn đề của bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.

5. Bị mất biên bản tạm giữ bằng lái xe có lấy được bằng lái ra không?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Tôi bị mất biên bản tạm giữ bằng lái thì có lấy được bằng lái ra ko và cần những thủ tục gì thưa luật sư ?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Xin giấy phép, Em rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

Người hỏi: Đỗ Việt Anh

>> Tổng đài tư vấn pháp luật giao thông đường bộ, gọi:

Trả lời:

Căn cứ Điều 57 :

“Điều 57. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính

1. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật này.

2. Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.

Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.”

Căn cứ Điều 58 Luật xử vi phạm hành chính năm 2012:

“Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính

1. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm.

Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.

2. Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.

Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.

3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.

Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.”

Như vậy trong trường hợp này thì khi lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính thì bieenbanr này được lập thành hai bản và giao cho cá nhân vi phạm hành chính 01 bản và do đó thì mà 01 tờ biên bản trên sẽ được cơ quan có thẩm quyền lưu trữ và bạn tới nộp phạt kèm theo giấy tờ trình bày về việc mất biên bản thì có thể tiến hành nộp phạt và lấy lại bằng lái xe.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *