Chế độ tử tuất được quy định như thế nào theo luật mới nhất ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chế độ tử tuất là một trong những chính sách an sinh xã hội đặc biệt quan trọng trong luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Vậy, chế độ tử tuất được pháp luật hiện nay quy định cụ thể như thế nào ? xin giấy phép tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Chế độ tử tuất được quy định như thế nào theo luật mới năm 2018 ?

Thưa luật sư! Luật sư có thể tư vấn giúp tôi trường hợp chế độ tử tuất cho thân nhân người đang hưởng lương hưu mất được không ạ?

Xin cảm ơn Luật sư rất nhiều.

Chế độ tử tuất được quy định như thế nào theo luật mới năm 2018 ?

, gọi:

Trả lời:

Khi người đang hưởng lương hưu mất thì sẽ được hưởng chế độ tử tuất như sau:

1. Được hưởng trợ cấp mai táng phí:

Căn cứ theo điều 66, .

– Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

+) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

+) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+) Người đang hưởng lương hưu; hưởng , bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người này chết.

2. Được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng hoặc tuất 1 lần:

Căn cứ theo điều 67, 68

– Được trợ cấp tuất hàng tháng trong các trường hợp sau đây:

+) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

+) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

+) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

>> Mức hưởng trợ cấp: Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

– Trợ cấp tuất 1 lần trong các trường hợp sau:

Căn cứ theo điều 69, 70

+) Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

+) Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

+) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+) Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

>> Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.

Như vậy khi người đang hưởng lương hưu mà mất sẽ được hưởng trợ cấp mai táng phí và trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất 1 lần (tùy vào từng trường hợp).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: . Trân trọng./.

>> Tham khảo ngay:

2. Tư vấn về chế độ tử tuất cho cán bộ xã ?

Xin chào luật Minh Khuê, cháu có câu hỏi xin được giải đáp: Bố cháu là thương binh 27%. Bố cháu làm cán bộ xã vừa về hưu năm 2014. Nhưng do bệnh nặng bố nghỉ hưu được 1 tháng đã qua đời. Mẹ cháu năm nay 57 tuổi.

Vậy cho cháu hỏi gia đình cháu được hưởng chế độ tử tuất và chế độ nào nữa của Bố cháu không ạ. Cho cháu hỏi thêm lương bình quân tổi thiểu là như thế nào ạ ?

Cháu mong câu trả lời. Cháu xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: T.L

>>

Luật sư trả lời:

Tham khảo tại đây:

3. Chế độ tử tuất của mẹ tôi là bao nhiêu tiền ?

Thưa luật sư, Mẹ tôi có luơng hưu là:2.604.800đ,đã huởng lương hưu 37 năm 2 tháng thì chế độ tử tuất được bao nhiêu tiền?

Người gửi: C.G

Chế độ tử tuất của mẹ tôi là bao nhiêu tiền ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Quy định của về điều kiện hưởng chế độ tử tuất như sau:

“Điều 64. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa ;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung”.

“Điều 66. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này;

2. Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này”.

Đối chiếu quy định trên, bạn sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần.

Mức trợ cấp tuất một lần được tính như sau:

“Điều 67. Mức trợ cấp tuất một lần

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.

2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng bốn mươi tám tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng ba tháng lương hưu đang hưởng”.

Mẹ bạn đang hưởng lương hưu 2.604.800đ và đã hưởng lương hưu 37 năm 2 tháng có nghĩa là 446 tháng, vì vậy bạn được hưởng mức trợ cấp thấp nhất là 3 tháng lương hưu mẹ bạn được hưởng, nghĩa là 2.604.800đ X 3 = 7.814.400 VNĐ

Rất mong nhận được phục vụ Quý khách hàng! Trân trọng./.

>> Tham khảo ngay:

4. Tư vấn về chế độ tử tuất theo đúng quy định của pháp luật hiện hành ?

Luật sư cho em hỏi! mẹ em năm nay 85 tuổi đang hưởng chế độ (con gái của cụ là GV đã mất) Mẹ em mất vào ngày 17/2/2015. Chế độ tiền tuất của mẹ em chỉ được hưởng hết tháng 2/2015. Ngoài ra không được hưởng gì thêm nữa. Vậy chế độ đo có đung không ?

Em xin cảm ơn!

Người gửi: P.H

Tư vấn về chế độ tử tuất theo đúng quy định của pháp luật hiện hành ?

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục tư vấn pháp luật của xin giấy phép chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Theo Điều 64, : Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

“1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa hưởng ;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.”

Trong trường hợp của mẹ bạn, nhân thân của người đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng phải là người còn sống và thoả mãn các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006. Như vậy, việc mẹ bạn chỉ được hưởng tiền tuất hết tháng 02/2015 là hoàn toàn đúng quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, mẹ bạn thuộc đối tượng sau khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng theo Điều 11, Nghị định 136/2013/NĐ-CP:

“1. Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:

c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

2. Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:

a) Văn bản hoặc của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng;

b) Bản sao giấy chứng tử;

c) Bản sao quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người đơn thân đang nuôi con và bản sao giấy khai sinh của người con bị chết đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

d) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc văn bản xác nhận của công an cấp xã, bản sao quyết định thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

Theo khoản 1 Điều 4 :

“1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.”

Theo các quy định trên, mẹ bạn thuộc đối tượng khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng, mức hỗ trợ chi phí mai táng là: 5.400.000 đồng (20* 270.000 đồng) theo khoản 2, Điều 11 Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Khi mẹ bạn chết, gia đình làm hồ sơ hỗ trợ chi phí mai táng theo khoản 3, Điều 11 Nghị định 136/2013/NĐ-CP gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Trên đây là những giải đáp từ Công ty Luật Minh Khuê cho thắc mắc của bạn! Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email hoặc qua Tổng đài tư vấn: .

>> Xem thêm:

5. Thắc mắc chế độ tử tuất cụ thể của từng cá nhân theo luật hiện hành ?

Xin chào luật sư! em có thắc mắc về chế độ tử tuất của Bảo hiểm Xã hội như sau: Cha em là công an, vừa qua đời vì bệnh tổng có đóng BHXH là 29 năm bình quân tiền lương tháng để tính trợ cấp tử tuất một lần là: 10 451 967 đồng cha em qua đời vào ngày 25/3/2015.

Gia đình em nhân chế độ tử tuất một lần hiện tại gia đình em có mẹ 50 tuổi, em trai 7 tuổi, ông ngoại 74 tuổi, bà ngoại 70 tuổi, và em 24 tuổi. Đều đã làm cho mẹ em nhận tiền. Và đã nhận 454.660.565 đồng. Xin cho em hỏi, với số tiền đó sẽ chu cấp cho người cụ thể là bao nhiêu. Do tờ nghị quyết không nói rõ điều này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: P.H

Thắc mắc chế độ tử tuất cụ thể của từng cá nhân theo luật hiện hành ?

Trả lời

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục tư vấn pháp luật của xin giấy phép chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Số tiền sẽ chu cấp cho nhân thân của đối tượng được hưởng chế độ tử tuất một lần.

Số tiền trợ cấp tử tuất một lần mà gia đình bạn đã nhận sẽ được nhập vào tổng di sản của bố bạn sẽ được chia theo thừa kế sau khi số tiền này được dùng cho mai táng bố bạn và thực hiện các nghĩa vụ tài sản mà bố bạn để lại.

Theo Điều 637, : “Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.

3. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.”

Trường hợp thứ nhất, nếu bố bạn đã lập di chúc hợp pháp trong việc phân chia số tiền trợ cấp tiền tử tuất sau khi chết.

Theo Điều 652, Bộ luật Dân sự 2005: “Di chúc hợp pháp

1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.”

Theo Điều 669, Bộ luật Dân sự 2005: “

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.”

Như vậy, trong trường hợp này, nếu bố bạn đã lập di chúc hợp pháp trong việc chia di sản trong có có tiền trợ cấp tử tuất một lần thì theo Điều 652, Bộ luật Dân sự 2005 thì số tiền trợ cấp tử tuất một lần đó sẽ được chia theo di chúc. Nếu mẹ bạn, em trai bạn không được hưởng di sản theo di chúc hoặc được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó thì mẹ bạn và em trai bạn vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật ( theo Điều 669, Bộ luật Dân sự 2005).

Trường hợp thứ hai, nếu bố bạn không lập di chúc hoặc đã lập di chúc nhưng di chúc không hợp pháp, hoặc đã lập di chúc hợp pháp nhưng không quy định việc chia tiền trợ cấp tử tuất một lần thì số tiền trợ cấp tử tuất một lần sẽ được chia theo thừa kế theo pháp luật.

Theo Điều 675, Bộ luật Dân sự 2005: “Những trường hợp thừa kế theo pháp luật.

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.”

Theo Điều 676, Bộ luật Dân sự 2005: “Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, trong trường hợp này, số tiền trợ cấp tử tuất sẽ được chia cho mẹ bạn, em trai bạn và bạn (những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo điểm a, khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự) sau khi đã được trừ đi các chi phí như mai táng cho bố bạn và thực hiện các nghĩa vụ tài sản do bố bạn để lại. Số tiền trợ cấp tử tuất sẽ được chia củ thể cho mỗi người như sau:

M= (454.660.565 đồng – X) / 3

(Trong đó:

M: là số tiền củ thể mà mỗi người được hưởng tử tiền trợ cấp tử tuất

X: là các chi phí như mai táng và thực hiện nghĩa vụ tài sản mà bố bạn để lại, X phải nhỏ hơn 454.660.565 đồng, nếu X lớn hơn 454.660.565 đồng thì phải dùng số di sản còn lại của bố bạn để thực hiện các nghĩa vụ tài sản của bố bạn trong phạm vi di sản của bố bạn để lại)

Trên đây là những giải đáp từ Công ty Luật Minh Khuê cho thắc mắc của bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi!

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email hoặc qua Tổng đài tư vấn: .

>> Xem thêm:

6. Chế độ tử tuất được trả như thế nào?

Kính chào luật sư! Tôi có câu hỏi rất mong nhận được hồi đáp của luật sư về việc chi trả chế độ tử tuất. Mẹ tôi 65 tuổi đã nghỉ hưu. Đầu năm nay mẹ tôi mất vì bệnh ung thư phổi. Mẹ tôi sống cùng 3 anh em tôi, bố tôi đã mất, ông bà nội, ông ngoại đã mất, bà ngoại còn sống 97 tuổi. Vậy chế độ tử tuất của mẹ tôi được chi trả như nào?

Mong nhận được câu trả lời của luật sư!

Xin chân thành cảm ơn!

>>

Trả lời:

Chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục tư vấn pháp luật bảo hiểm của công ty chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ theo quy định tại điều 63,64, 65 như sau:

“Điều 63. Trợ cấp mai táng

1. Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.

3. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này.”

Như vậy, trường hợp của bạn nếu mẹ bạn đang hưởng lương hưu do bảo hiểm chi trả và mẹ bạn mất thì người thân sẽ được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu. Ngoài ra, còn có thể được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.

-Thứ nhất, trợ cấp tuất hàng tháng.

“Điều 64. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.”

” Điều 65. Mức trợ cấp tuất hằng tháng

1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.

2. Trường hợp có một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá bốn người; trường hợp có từ hai người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng hai lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà người lao động, , trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chết.”

Theo đó, trường hợp của bạn là mẹ bạn đang hưởng lương hưu thì mất nên có thể được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu có nhân thân đủ điều kiện hưởng, thì sẽ hưởng như sau:

+Thân nhân được hưởng là bà ngoại bạn nếu bà bạn không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung, trong 3 anh em bạn có ai thuộc một trong những trường hợp là chưa đủ 15 tuổi; chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học hoặc đủ 15 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên thì mới được hưởng.

+Mức hưởng: mỗi thân nhân trong đối tượng được hưởng sẽ được 50% mức lương tối thiểu; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.

+Thời điểm hưởng là tháng liền kề sau tháng mà mẹ bạn mất.

-Thứ hai, nếu nhà bạn không ai đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định nêu trên thì sẽ được hưởng trợ cấp tuất 1 lần theo điều 66 của luật bảo hiểm xã hội 2006.

Mức hưởng trợ cấp tuất một lần theo khoản 2, điều 67, luật bảo hiểm xã hội 2006 trong trường hợp của bạn là:

“Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng bốn mươi tám tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng ba tháng lương hưu đang hưởng.”

Như vậy, bạn có thể dựa vào phần tư vấn trên để giải quyết trường hợp của mình.

Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của chúng tôi cho thắc mắc của bạn, hi vọng sẽ giúp ích được cho bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng xin giấy phép!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *