Chạy quá tốc độ khi nào thì bị giam bằng và mức phạt tiền là bao nhiêu ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chạy quá tốc độ bao nhiêu km thì bị giữ bằng lái xe (giấy phép lái xe) ? Mức phạt đối với người tham gia giao thông chạy quá tốc độ là bao nhiêu tiền ? và một số vướng mắc pháp lý liên quan khác sẽ được luật sư giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Chạy quá tốc độ khi nào thì bị giam bằng lái xe ?

Thưa luật sư, Hôm trước em có bị bắt về chạy quá tốc độ quy định là trên 20km/h ( 73/50 km/h). Nhưng đến hẹn em lên lấy thì họ kêu em bị giam bằng 2 tháng và bị phạt tiền. Và giờ có đúng như vậy không ạ ? Em cám ơn.

Trả lời:

Dựa vào thông tin bạn cung cấp, chúng tối không rõ, bạn điều khiển xe mô tô hay xe ô tô? Do vậy, chúng tôi sẽ chia làm hai trường hợp như sau:

Thứ nhất, bạn điều khiển xe ô tô căn cứ Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:

Với lỗi đi qua tốc độ từ 20km/h, theo quy định tại Điều 5, bạn bị xử phạt như sau:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

7. Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;…

12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 6; Điểm a, Điểm c Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Như vậy, nếu điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ từ 20km/h đến 35km/h thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 5000.000 đồng đến 6000.000 đồng, đồng thời bị tước giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.

Thứ hai, bạn điều khiển xe mô tô:

Điều 6 có quy định về xử phạt vi phạm hành chính với người điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ từ 20km/h như sau:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau:

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm a Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Như vậy, đối với cả hai trường hợp, người điều khiển xe ô tô hay xe mô tô đi quá tốc độ đều bị phạt tiền và tước giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: để được giải đáp. Trân trọng./.

>> Xem thêm:

2. Tốc độ tối đa khi chạy xe máy trong khu vực nội thành là bao nhiêu ?

Thưa luật sư, luật sư cho em hỏi em chạy vào khu vực nội thành chỉ có biển báo (Giam tốc độ có CSGT bắn tốc độ) nhưng không có biển báo khu đông dân cư vậy em được chạy xe tối đa bao nhiêu km/h ạ (xe máy)? Nếu không có biển báo khu đông dân cư CSGT phạt lỗi quá 40km/h là đúng hay sai ạ? Em cảm ơn!

>>

Luật sư tư vấn:

Điều 6, 7, 8 Luật Giao thông đường bộ quy định:

Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới trên đường bộ (trừ đường cao tốc) trong khu vực đông dân cư

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa (km/h)

Đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới

Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này.

60

50

Điều 7. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới trên đường bộ (trừ đường cao tốc) ngoài khu vực đông dân cư

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa (km/h)

Đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới

Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải đến 3,5 tấn.

90

80

Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn.

80

70

Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô.

70

60

Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác.

60

50

Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)

Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông thì tốc độ tối đa được xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/h.

Như vậy, bạn có thể căn cứ vào quy định pháp luật trên để có thể biết rằng khu vực của mình tham gia giao thông đường bộ sẽ được chạy tối đa là bao nhiêu km/h.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

3. Xử phạt giao thông khi vượt quá tốc độ cho phép ?

Xin chào Xin giấy phép, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Tôi đi từ Tam Đảo, Vĩnh Phúc xuống Hà Nột, tôi vi phạm tốc độ là 68/ 40 không lạng lách đánh võng tôi có thể bị phạt bao nhiêu tiền?

Mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cám ơn!

(Người gửi: Van)

>>

Trả lời:

Chào bạn, cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Dựa trên khoản 6 và khoản 10 Điều 6, .

quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì trường hợp của bạn bị xứ phạt như sau:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

……………………..

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm m Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm đ Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;

Vậy dựa trên quy định trên, bạn vi phạm tốc độ là 68/ 40 không lạng lách đánh võng bạn có thể bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 01 tháng.

>> Tham khảo ngay:

4. Xử phạt chạy quá tốc độ giao thông?

Thưa luật sư.Tôi là Bùi Tiến Mạnh,năm nay 23 tuổi.xin luật sư cho tôi hỏi như sau: khi tôi đi xe vào khu vực thị trấn Hạ Hòa,huyện Hạ Hòa,tỉnh Phú thọ thì bị các chiến sĩ cảnh sát giao thông yêu cầu xuất trình giấy tờ và phạt tôi vì lỗi đi quá tốc độ cho phép 44/40 km/h và phạt tôi mức phạt 450.000VND.xe của tôi và giấy tờ xe đều chính chủ và không mang vác vật cồng kềnh.

Vậy xin hỏi luật sư là tôi bị phạt lỗi như vậy có đúng không và mức phạt như vậy đã đúng chưa ?

Tôi xin cảm ơn.

>>

Trả lời:

Theo Điều 6 ngày 13/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người điều khiển mô tô, xe gắn máy và các xe tương tự vượt quá tốc độ quy định thì bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến dưới 10km/h;

– Phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

– Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.

Như vậy, với quy định trên, nếu người điều khiển mô tô, xe máy và các xe tương tự vượt quá tốc độ quy định nhưng tốc độ vượt quá dưới 5km/h thì không bị xử phạt hành chính. Hành vi này tuy vi phạm nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính. Do đó, bạn có thể khiếu nại việc bị phạt vì lỗi đi quá tốc độ cho phép 44/40km/h

>> Xem thêm:

5. Điều khiển xe máy quá tốc độ 20km thì bị xử lý thế nào ?

Kính gửi công ty Xin giấy phép. Vừa qua tôi có tham gia giao thông và bị cảnh sát giao thông xử lý về hành vi chạy quá tốc độ cho phép ( trên 20Km/h ). Vậy luật sư cho em hỏi, với hành vi vi phạm trên thì em sẽ bị xử phạt như thế nào ạ ?

>>

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 8 điều 6 thì người nào điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà chạy quá tốc dộ cho phép 20km/h thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3 000 000 đồng đến 4 000 000 đồng. Cụ thể:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ….

8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Đồng thời, theo quy định tại điểm b khoản 12 điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì bạn còn bị tước quyền xử dụng giấy phép lái xe từ 1-3 tháng.

….

12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm a Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 7; Khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm m, Điểm n, Điểm o Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5;

d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 8; Khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *