Các chế độ cho người khuyết tật trong học tập và các khoản trợ cấp, hỗ trợ

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chào Luật sư, tôi muốn được hỏi về chế độ đối với người khuyết tật, cụ thể người khuyết tật khi đi học sẽ được Nhà nước hỗ trợ gì? Và các khoản trợ cấp hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc họ nhận được là bao nhiêu?

Mục lục bài viết

Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Dưới đây chúng tôi xin trả lời câu hỏi của khách hàng về chế độ trong học tập và các khoản trợ cấp, hỗ trợ của người khuyết tật:

1. Quyền của người khuyết tật trong học tập

1.1 Miễn , hỗ trợ chi phí:

Đối tượng người khuyết tật được miễn học phí theo hướng dẫn của là trẻ em là học sinh mẫu giáo, học sinh, sinh viên có khó khăn về kinh tế học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống cơ sở giáo dục quốc dân.

Những quy định về hỗ trợ chi phí học tập được ưu tiên cho người khuyết tật là trẻ em, học sinh phổ thông có khó khăn về kinh tế; cũng giống như chính sách miễn học phí, việc hỗ trợ chi phí học tập được áp dụng với người khuyết tật có khó khăn về kinh tế. Nhà nước thực hiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp với mức 100.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng khác; thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.

1.2 Hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập và chính sách học bổng

Chế độ hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập và cấp học bổng được thực hiện không phụ thuộc vào dạng tật hay mức độ khuyết tật của người khuyết tật mà căn cứ vào hoàn cảnh gia đình của người khuyết tật cụ thể: người khuyết tật thuộc hoặc hộ cận nghèo đang học tại các cơ sở giáo dục được hỗ trợ kinh phí để mua sắm phương tiện, đồ dùng học tập với mức 1.000.000 đồng/người/năm học. Nếu cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất.

Bên cạnh đó, tại các cơ sở giáo dục công lập có người khuyết tật đang theo học được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để mua sách, tài liệu học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung đảm bảo ở mức tối thiểu.

Người khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục được hưởng học bổng mỗi tháng bằng 80% mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ.

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp được cấp học bổng 10 tháng/năm học; người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập được cấp học bổng 9 tháng/năm học.

Trường hợp người khuyết tật đã nhận học bổng và kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập mà bỏ học hoặc bị buộc thôi học thì phải trả lại số tiền đã nhận kể từ thời điểm bỏ học hoặc bị buộc thôi học cho cơ quan thực hiện chi trả để nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.

2. Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng cho người khuyết tật

2.1 Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng

Đối tượng người khuyết tật được hưởng chế độ trợ cấp xã hội được xác định là: người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng.

Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.

Đối tượng hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng được quy định tại khoản 2 Luật Người khuyết tật 2010, gồm: gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó; người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

2.2 Mức hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng

Theo điều 16 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật người khuyết tật:

– Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia đình được tính như sau: 270.000 đồng/người/tháng, tương đương với hệ số:

hệ số 2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;

hệ số 2,5 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em;

hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;

hệ số 2,0 đối với người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em.

Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất.

Ngoài ra, người khuyết tật đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng bằng mức hỗ trợ mai táng đối với đối tượng bảo trợ xã hội, nếu người khuyết tật thuộc diện hưởng các mức hỗ trợ chi phí mai táng khác nhau thì chỉ hưởng một mức cao nhất.

– Mức hưởng hỗ trợ hỗ trợ chăm sóc hàng tháng: 270.000 đồng/người/tháng nhân với hệ số:

1,5 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi;

2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang nuôi từ hai con trở lên dưới 36 tháng tuổi;

Người khuyết tật được hưởng các hệ số khác nhau thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất.

Đối với các đối tượng hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng còn lại: hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc hệ số 1,0. Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc với hệ số 1,5 đối với trường hợp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc một người khuyết tật đặc biệt nặng; hệ số 3,0 đối với trường hợp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc từ hai người khuyết tật đặc biệt nặng trở lên.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về chế độ dành cho người khuyết tật, trường hợp khách hàng cần được tư vấn cụ thể hơn, hãy gọi tổng đài để được giải đáp thắc mắc

Trân trọng cảm ơn!

Bộ phận hỗ trợ khách hàng công ty Xin giấy phép

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *