Các bước thay đổi màu sơn cho xe máy có phải làm thủ tục gì không ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Có được phép thay đổi mầu sơn xe máy hay không ? Cấp lại giấy phép lái xe như thế nào ? Hồ sơ đăng ký biển số xe cần những giấy tờ pháp lý gì ? … và một số vướng mắc pháp lý của người dân trong lĩnh vực giao thông đường bộ sẽ được luật sư tư vấn, giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Thủ tục đăng ký thay đổi màu sơn cho xe máy ?

Thưa Luật sư! Xe máy của tôi đã khá cũ nên tôi muốn đổi màu sơn cho mới hơn. Làm như vậy có được không và có phải làm thủ tục gì không? Tôi xin cảm ơn.

>>

Trả lời:

Về vấn đề sử dụng phương tiện bị thay đổi màu sơn khi tham gia giao thông, theo quy định tại Điều 30 , bạn có thể bị xử phạt với mức phạt như sau:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơ của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;

Theo quy định trên, để tránh trường hợp bị xử phạt, việc thay đổi màu sơn của xe phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể, Điều 14 có hướng dẫn như sau:

Điều 14. Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe hoặc chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

3. Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

c) Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe)….

Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.

Như vậy, khi thực hiện việc thay đổi màu sơn, bạn sẽ phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe. Trình tự thực hiện như sau:

– Nơi nộp hồ sơ:

Cơ quan đăng ký xe gồm:

1. Cục cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt;

2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

(Bạn vui lòng tham khảo Điều 3 thông tư số 15/2014/TT-BCA để biết rõ cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc đăng ký xe của mình).

– Thời gian thực hiện: Thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Hồ sơ cần chuẩn bị:

1. Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu quy định tại Thông tư).

2. Các giấy tờ của chủ xe theo quy định như: Chứng minh nhân dân; trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

3. Giấy chứng nhận đăng ký xe cũ.

4. Mang theo xe để kiểm tra

– Trình tự thực hiện:

1. Đến cơ quan đăng ký xe, bạn nộp một bộ hồ sơ đầy đủ gồm các loại giấy tờ nếu trên cho cơ quan đăng ký xe có thẩm quyền và mang xe của bạn đến để kiểm tra.

Giấy đăng ký xe bạn có thể liên hệ với cơ quan đăng ký xe để họ cấp cho bạn. Điền đầy đủ thông tin và lý do đổi giấy chứng nhận đăng ký xe (đổi màu sơn do xe bị cú hoặc trầy xước,…).

2. Cơ quan đăng ký xe sẽ kiểm tra hồ sơ và xe của bạn.

3. Thông báo để bạn nộp lệ phí cấp lại đăng ký xe

Theo quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC, lệ phí cấp đổi, cấp lại đăng ký xe đối với Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này) là 50.000 đồng.

4. Bạn có thể về sơn lại màu xe theo đúng màu sơn ghi trong giấy đăng ký xe đã được cấp lại.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ , gọi số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn bị xử phạt như thế nào ?

Thưa luật sư, gây tai nạn giao thông thì có bị phạt hay không ? Xử lý hành chính hay hình sự ạ ? Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

() quy định:

“Điều 202 Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Bộ luật dân sự năm 2005 (Bộ luật dân sự năm 2015) quy định:

“Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.”

Thưa luật sư, cho em hỏi em không đội nón bảo hiểm, rồi tự nhiên có 2 người chạy xe theo dí rất nhanh áp sát vào xe em rồi làm em té xuông đường, cho em hỏi luật đó là luật gi mà đâm thẳng vào xe em như vậy?

>> Trường hợp khi bạn vi phạm quy tắc giao thông, cơ quan công an đã tiến hành báo hiệu bạn vi phạm mà bạn cố tình không chấp hành hình phạt hoặc trong tình thế khẩn cấp, cơ quan công an có thể dùng biện pháp cưỡng chế buộc bạn phải dừng xe.

Thưa luật sư, Xe ôtô đầu kéo của tôi đang lưu thông trên đường . Đi đúng tốc độ đúng làn đường . Thì bất ngờ có xe máy từ trong ngõ phi ra vói tốc độ cao .tôi phanh không kịp và người xe máy này đâm thẳng vào bình dầu xe đầu kéo của tôi . Cú đâm rất mạnh làm thủng bình dầu . Và người xe máy bị thương . Xin hỏi trường hợp này tôi có phải bồi thường cho người ce máy này không . Và tôi có vi phạm luật nào không?

=> Nếu bạn đi đúng quy định pháp luật, không vi phạm luật giao thông, có quan sát 2 bên đường thì việc xe máy đó đâm vào xe bạn bạn không phải bồi thường và cũng không bị truy cứu trách nhiệm.

Thưa luật sư, vừa rồi mẹ tôi có đi vào thành phố có công việc , khi đi ngang qua bùng binh thì bị xe tải đâm vào , hậu quả mẹ tôi chết tại chỗ. theo thộng tin của cơ quan điều tra thì bên phía nhà xe sai hoàn toàn . hiện tại tôi đang học 12 và còn 1 cậu em trai 4 tuổi . tôi xin hỏi. Vậy các khoản tiền cụ thể mà tôi nhận được là gì?

Các khoản bạn được nhận:

– Chi phí mai táng, chi phí mai táng theo từng địa phương, bạn kê ra các khoản phải chi khi làm mai táng cho mẹ.

– Cấp dưỡng: ông bà nội, ông bà ngoại, bố bạn nếu đang còn sống và không còn khả năng lao động.

+Con nếu con dưới 18 tuổi hoặc nếu đủ 18 tuổi trở lên và không còn khả năng lao động.

+Anh, em nếu chưa thành niên hoặc không có khả năng lao động, người mất là người trực tiếp nuôi dưỡng.

Khoản tiền này do 2 bên tự thỏa thuận, anh xem xét tình hình gia đình, căn cứ mức thu nhập để yêu cầu bên kia bồi thường khoản hợp lý.

-Khoản tiền bồi thường để bù đắp về tinh thần cho những người thân thích của người bị thiệt hại do 2 bên tự thỏa thuận, tuy nhiên không được quá 60 tháng tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định.

Ngoài ra nếu mẹ bạn tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện thì có thể được hưởng chế độ tử tuất và trợ cấp mai táng.

Thưa luật sư, Xe của em đang chắc trên đừơng Cao tốc thì bị hỏng xe không đi được nữa. Khoảng 20 phút sau có xe đâm vào sau xe của em. Em muốn hỏi là em có bị xử phạt hay không? Em có đặt báo hiệu và bật đèn báo hiệu xe hỏng?

Trường hợp này bạn có báo hiệu rồi thì bạn không bị xử phạt.

Thưa luật sư, Lúc 21h50 tôi đi trên đường ngược chiều cua 1 đoạn đường vắng và bất ngờ có người say nằm giữa đường và tôi đã đâm vào người nằm đó đã tử vong. Cho tôi hỏi tôi bị xử lý thế nào ạ?

=> Vì bạn vi phạm quy tắc giao thông gây tai nạn cho người kia nên bạn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

Thưa luật sư, Em trai tôi và người bạn tham gia giao thông không may bị người khác đâm vào. Người bạn của em trai tôi đã mất. Chiếc xe 2 đứa em tôi đi không có giấy tờ. Chiếc xe đó được tôi hỏi mua giúp chúng nó từ người bạn của tôi và tôi trả 300.000 trước cho chúng nó. Vậy tôi hỏi luật sư rằng tôi có liên đới tới vụ việc không? Có liên quan tới việc giao xe cho người không đủ điều kiện tham gia giao thông không? và tôi có bị khai trừ khỏi Đảng không? Em tôi và bạn em tôi đều không có giấy phép lái xe.

Vì bạn biết em bạn chưa đủ tuổi để điều khiển phương tiên tham gia giao thông nên bạn có hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên việc em bạn gây ra tai nạn giao thông không liên quan tới bạn.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Giải đáp pháp luật giao thông đường bộ về giấy phép lái xe ?

Thưa Luật sư, tôi vừa mới mua xe máy được khoảng 1.5 tháng , không may do sơ xuất tôi đã làm mất giấy đăng ký xe, chứng minh nhân dân và cả giấy phép lái xe nữa, vậy xin hỏi luật sư nếu không có chứng minh nhân dân có thể làm lại giấy đăng ký xe và giấy phép lái xe không ạ, hiện tôi vẫn còn hộ chiếu và hộ khẩu đúng địa chỉ với giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe và chứng minh nhân dân ? Xin cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều quy định thì:

“Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất

1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.”

Theo đó, các loại giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này bao gồm:

“1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Như vậy, trong trường hợp bạn bị mất Giấy chứng minh nhân dân thì bạn phải tiến hành thực hiện thủ tục cấp lại Chứng minh nhân dân, sau đó, mới có thể thực hiện việc cấp lại Giấy đăng ký xe.

Thưa luật sư, Cho em hỏi 16t lái xe 110 không có giấy phép lái xe không đủ tuổi thì phạt bao nhiêu ạ ?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 21 thì:

“4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên”.

Như vậy, nếu thuộc vào trường hợp này bạn sẽ bị xử phạt mức 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Thưa luật sư, Cho e hỏi e bị mất giấy tờ xe và giấy phép lái xe. Hiện tại e đã làm lại nhưng trong thời gian đợi cấp . Giấy hẹn của em hẹn có được lưu thông tạm thời trong khi đợi cấp khồng ak

Theo quy định của pháp luật, giấy hẹn chỉ có ý nghĩa về việc thông báo thời hạn giải quyết cho bạn, mà không có giá trị thay thế Giấy đăng ký xe và giấy phép lái xe. Trong thời gian này, nếu bạn điều khiển phương tiện và có hành vi vi phạm thì sẽ bị xử phạt như đối với trường hợp không có giấy phép lái xe, không có giấy đăng ký xe.

Trân trọng ./.

4. Thủ tục đăng ký xe đối với sinh viên tại Hà Nội ?

Thưa luật sư. Em là sinh viên học tại Hà Nội. Em có ý định mua xe và đăng ký biển số xe của Hà Nội thì có được không ạ? Nếu có thì cần chuẩn bị giấy tờ cần thiết nào ạ?

>> Luật sư tư vấn pháp luật giao thông trực tuyến gọi:

Luật sư tư vấn:

Bạn đang là sinh viên đại học tại Hà Nội nên bạn có thể đăng ký xe ở đây nếu thuộc trường hợp học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện.

– Hồ sơ đăng ký xe, các loại giấy tờ cần nộp được quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 như sau:

“Điều 7. Hồ sơ đăng ký xe
Hồ sơ đăng ký xe gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
3. Giấy tờ của xe.”

Điều 8. Giấy khai đăng ký xe
Chủ xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người nước ngoài
a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.

Điều 10. Giấy tờ của xe
1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).
đ) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.
e) Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.
g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe
a) Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
b) Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
3. Chứng từ nguồn gốc xe
a) Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng có thuế suất 0%, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô; xe gắn máy nhập khẩu (theo mẫu của Bộ Tài chính).
b) Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan.
c) Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn lại, nhân đạo:
– Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan và Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính
– Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (theo quy định phải có) hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền qua kho bạc Nhà nước hoặc chuyển khoản hoặc ủy nhiệm chi qua ngân hàng ghi rõ đã nộp thuế.
Trường hợp không có biên lai thuế thì phải có quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc có giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định của Bộ Tài chính (thay thế cho biên lai thuế).
Xe có thuế suất bằng 0% thì chỉ cần Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung.
d) Đối với rơmoóc, sơmi rơmoóc, máy kéo, xe máy điện, ô tô điện nhập khẩu: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (dùng cho đăng ký biển số) hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Trường hợp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu không ghi nhãn hiệu thì trong giấy đăng ký xe, tại mục số loại phải ghi tên nước sản xuất.
đ) Xe sản xuất, lắp ráp: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
e) Xe cải tạo:
– Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng) quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
– Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo của Bộ Giao thông vận tải hoặc của Bộ Công an (đối với xe của lực lượng Công an nhân dân).
Trường hợp xe chỉ thay thế tổng thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung thì chứng từ nguồn gốc phải có thêm Tờ khai hàng xuất, nhập khẩu hoặc Tờ khai hải quan điện tử kèm theo bản kê khai chi tiết của tổng thành máy, tổng thành khung (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp lệ).
Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung sản xuất trong nước phải có phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung của xe đã đăng ký, phải có thêm giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (ghi rõ cấp cho tổng thành máy hoặc tổng thành khung).
Trường hợp sử dụng tổng thành máy, tổng thành khung bị tịch thu thì phải có thêm quyết định tịch thu của cấp có thẩm quyền kèm theo hóa đơn bán hàng tịch thu sung quỹ Nhà nước theo quy định.
g) Xe xử lý tịch thu sung quỹ nhà nước:
– Quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước của cấp có thẩm quyền.
– Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do Bộ Tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo hình thức thanh lý); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển).
h) Xe có quyết định xử lý vật chứng:
– Quyết định xử lý vật chứng của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân hoặc Toà án nhân dân (bản chính cấp cho từng xe).
– Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại).
Trường hợp quyết định xử lý vật chứng tịch thu sung quỹ nhà nước thì phải có hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do Bộ Tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo hình thức thanh lý); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển).
i) Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan:
– Chứng từ nguồn gốc nhập khẩu theo quy định tại các điểm a, b, c và điểm d khoản 3 Điều này.
– Quyết định bán tài sản hàng tồn đọng kho ngoại quan của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan theo quy định của Bộ Tài chính.
Riêng đối với xe thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ thì phải có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước của Cục Hải quan (hồ sơ đăng ký theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều này).
k) Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển: Quyết định bán tài sản của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển do Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Tài chính ký.
Trường hợp xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì chứng từ nguồn gốc thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều này.
l) Xe thuộc diện phải truy thu thuế nhập khẩu (xe đã đăng ký, nay phát hiện chứng từ nguồn gốc giả):
– Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (nếu có).
– Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc quyết định xử lý vật chứng hoặc kết luận bằng văn bản của cơ quan điều tra.
m) Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu:
– Quyết định truy thu thuế của Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
– Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước.
– Hồ sơ gốc của xe.
n) Xe dự trữ quốc gia:
– Lệnh xuất bán hàng dự trữ quốc gia của Cục Dự trữ quốc gia; trường hợp nhiều xe chung một lệnh xuất bán hàng thì phải sao cho mỗi xe một lệnh (bản sao phải có xác nhận của Cục Dự trữ quốc gia).
– Tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe hoặc giấy xác nhận của Tổng cục Hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rõ nhãn hiệu, số máy, số khung.
4. Trường hợp các Bộ, ngành thay đổi các biểu mẫu về chứng từ nguồn gốc, chứng từ thuế và các loại giấy tờ khác có liên quan đến công tác đăng ký xe thì Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hoặc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt có trách nhiệm thông báo để cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 3 Thông tư này thực hiện.”

Bạn nộp hồ sơ đằng ký xe tại Công an Quận nơi bạn muốn đăng ký xe.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

5. Ô tô chuyển hướng không bật đèn tín hiệu bị xử phạt bao nhiêu tiền ?

tư vấn và giải đáp một số quy định của pháp luật về giao thông đường bộ trực tuyến cho người dân trên địa bàn cả nước;

Luật sư tư vấn:

Câu hỏi 1: Mức phạt liên quan đến chuyển hướng không bật tín hiệu rẽ đối với xe mô tô.

Căn cứ vào quy định tại điều 5, khoản 4 điểm a có quy định :

“4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ”;

Câu hỏi 2: Mức phạt khi tự ý thay đổi kết cấu của xe

Điều 30 nghị định 171/2013/NĐ-CP Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ:

“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;

9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe”;

Câu hỏi 3: Thẩm quyền xử phạt của công an xã

Theo như Thông tư 47/2011/TT – BCA quy định chi tiết một số điều tại Nghị dịnh 27/2012/NĐ-CP quy định việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết:

Như vậy căn cư vào khoản 4 điều 7 Thông tư này thi:

4. Lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông sau: điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định; điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. Nghiêm cấm việc Công an xã dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.

Như vậy với việc bạn đang điều khiên phương tiện giao thông không đội mũ bảo hiểm thuộc tuyến đường liên xã, liên thôn….thì công an xã vẫn có thẩm quyền xử phạt theo như quy đinh này về việc bạn không đội mũ bảo hiểm.

Như vậy, trong trường hợp này, công an xã có quyền yêu cầu dừng xe lập biên bản về hành vi vi phạm và giao biên bản cho chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Câu hỏi 4 : Hành vi tự ý mở cửa xe cont

Hiện nay chưa có quy định về vấn đề xử phạt đối với hành vi xe cont mở của xe, chỉ có quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với xe khách tự ý mở của xe theo hướng dẫn tại điều 32 nghị định 171/2013/NĐ-CP.

Câu hỏi 5: Giấy phép lái xe quốc tế

Theo quy định điều 11 thông tư 29/2015/TT-BTC

“Điều 11. Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp tại Việt Nam

1. Người có IDP do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam.

2. Người có IDP vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng IDP có thời hạn thì thời hạn bị tước không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam”.

Như vậy, nếu anh có IDP và có giấy phép lái xe của Mỹ, anh sẽ được tham gia điều khiển phương tiện giao tại Việt Nam.

Câu hỏi 6: Khiếu nại về hành vi của chiến sỹ cảnh sát giao thông

Đối với hành vi của chiến sỹ cảnh sát giao thông như vậy là không đúng. Vì theo nguyên tắc, đây là tài sản cá nhân của bạn nên họ không có quyền nắm giữ tài sản này, bên cạnh đấy họ không có mặc đồng phục. Do đó, trong trường hợp này, bạn có quyền làm đơn khiếu nại đối với hành vi của chiến sỹ cảnh sát giao thông này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật giao thông –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *