Bị lừa đặt hàng trên mạng khi bên kia bảo chuyển khoản trước rồi mới gửi hàng mà không gửi thì kiện thế nào ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chào luật sư. Xin cho em hỏi: em có đặt hàng trên mạng thì bên kia bảo chuyển khoản trước rồi mới gửi hàng và rồi em đi chuyển tiền vào tài khoản bên kia xong rồi bên kia không chuyển hàng cho thì phải làm thế nào ạ tổng tiền là 1.600.000. Mong luật sư tư vấn giúp với ạ.

Chào luật sư. Xin cho em hỏi: em có đặt hàng trên mạng thì bên kia bảo chuyển khoản trước rồi mới gửi hàng và rồi em đi chuyển tiền vào tài khoản bên kia xong rồi bên kia không chuyển hàng cho thì phải làm thế nào ạ tổng tiền là 1.600.000. Mong luật sư tư vấn giúp với ạ.

Người gửi : Lo Van Duong

Trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017;

– Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP.

2. :

2.1. Về hành vi

Việc mua bán của bạn và bên kia là sự thỏa thuận giữa các bên, thông qua sự thỏa thuận đó các bên tiến hành các hoạt động như bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Việc bạn và người bán đã thỏa thuận với nhau về việc mua bán và phương thức giao hàng và địa chỉ giao hàng thì đã thiết lập một tài sản. Bạn đã thực hiện đúng nghĩa vụ giao tiền theo thỏa thuận tuy nhiên bên kia đã không thực hiện đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận đó là chuyển tài sản đó cho bạn. Như vậy, thì hành vi của phía bên kia đã có dấu hiệu cụ thể ở đây là tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

Theo đó người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

– Đã bị xử phạt về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được mà còn vi phạm;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

– Tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Trường hợp người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

Ở trường hợp này của bạn do giá trị tài sản dưới 2 triệu đồng nên người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu từng bị phạt hành chính hoặc bị kết án về hoặc thuộc trường hợp được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP: Trong trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu, nhưng mỗi lần giá trị tài sản bị xâm phạm dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự (gây hậu quả nghiêm trọng; đã bị xử phạt hành chính; đã bị kết án nhưng chưa được xoá án tích…), đồng thời trong các hành vi xâm phạm đó chưa có lần nào bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nếu tổng giá trị tài sản của các lần bị xâm phạm bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự, thì người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương úng theo tổng giá trị tài sản của các lần bị xâm phạm, nếu:

– Các hành vi xâm phạm sở hữu được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian.

– Việc thực hiện các hành vi xâm phạm sở hữu có tính chất chuyên nghiệp, lấy tài sản do việc xâm phạm sở hữu mà có làm nguồn sống chính.

– Với mục đích xâm phạm sở hữu, nhưng do điều kiện hoàn cảnh khách quan nên việc xâm phạm sở hữu phải được thực hiện nhiều lần cho nên giá trị tài sản bị xâm phạm mỗi lần dưới 500 ngàn đồng”.

Như vậy, trường hợp này bạn có thể khai báo với cơ quan công an tại địa phương để điều tra làm rõ xác định hành vi của người bán hàng.

2.2. Mẫu tội phạm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

Hà Nội, ngày …..tháng……..năm 20…

ĐƠN TỐ CÁO

(Về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của …………………..)

Kính gửi: CÔNG AN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY

Họ và tên tôi: ……………………………….…… Sinh ngày:……………………..

Chứng minh nhân dân số: ………………………

Ngày cấp: …./…../20……. Nơi cấp: Công an tỉnh………….

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện tại:………………………………………………………………………….

Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:

Anh: …………………………………………………Sinh ngày:……………………..

Chứng minh nhân dân số: ………………………….

Ngày cấp:………………………………………Nơi cấp: …………………………….

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………

Vì anh ……………….. đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là ………… Sự việc cụ thể như sau:

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Từ những sự việc trên, có thể khẳng định …………………..…….. đã dùng thủ đoạn gian dối khi tạo cho tôi sự tin tưởng nhằm mục đích chiếm đoạt tiền của tôi.

Qua thủ đoạn và hành vi như trên, anh ………………. đã chiếm đoạt …………….triệu đồng của tôi.

Tôi cho rằng hành vi của anh ………………. có dấu hiệu phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” – qui định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Theo đó, người nào có “thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng, hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm” thì phạm tội này.

Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo anh ………………….. Kính đề nghị Quí cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:

– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử anh ……………….. về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

– Buộc anh ………………….. phải trả lại tiền cho tôi.

Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên.

Kính mong được xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn.

Người tố cáo

(ký và ghi rõ họ tên)

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *