Bị bắt về tội đánh bạc có được hưởng án treo không ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc, chơi cá độ bóng đá, đánh bạc dưới các hình thức khác… thì phải đáp ứng các điều kiện pháp lý nào thì mới được hưởng án treo theo quy định của pháp luật hình sự hiện nay ?

Mục lục bài viết

1. Bị bắt về tội đánh bạc có được hưởng án treo không ?

Thưa Luật sư tôi có bị bắt về tội đánh bạc. Vậy làm sao để tôi được hưởng án treo?

Bị bắt về tội đánh bạc có được hưởng án treo không ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Theo quy định tại Điều về tội đánh bạc

“Điều 321. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Về việc hưởng án treo:

Bộ luật hình sự tại điều 65 như sau:

“Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.”

Như vậy để xem bạn được hưởng án treo không ta căn cứ vào khung hình phạt của tội đánh bạc có phù hợp với điều kiện hưởng án treo. Bộ luật hình sự quy định khung hình phạt của tội đánh bạc tại điều 321 với mức hình phạt phụ thuộc vào giá trị tiền hay hiện vật dùng để đánh bạc.

Trường hợp 1: Bạn đánh bạc trái phép bằng tiền, hiện vật có giá trị từ 5 triệu đến 50 triệu hoặc nhỏ hơn 5 triệu nhưng đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc rái phép, tổ chức đánh bạc trái phép hoặc chưa được xóa án tích tội đánh bạc trái phép, tổ chức đánh bạc trái phép. Trong trường hợp này bạn có thể được hưởng án treo nếu căn cứ vào nhân thân, các tình tiết giảm nhẹ Tòa án xét thấy có thể cho hưởng án treo.

Trường hợp 2: chồng bạn thuộc vào một trong các trường hợp tại khoản 2 điều 321. Theo quy định của pháp luật nếu chồng bạn có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ thuộc các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại điều 51 hoặc thuộc vào trường hợp khác quy định tại điều 54 bộ luật này thì có thể được Tòa án quyết định một mức phạt nhẹ hơn khung hình phạt quy định tại khoản này.

Điều 54: Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng

1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ thất, thù Tòa án có thể quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Như vậy, Trong trường hợp bạn đánh bạc với giá trị tiền, tài sản dưới 5 triệu và và chưa từng bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc trái phép, tổ chức đánh bạc trái phép hoặc chưa được xóa án tích tội đánh bạc trái phép, tổ chức đánh bạc trái phép thì chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Luật xử phạt vi phạm hành chính (xem thêm: Nghị quyết Số: 01/2010/NQ-HĐTP của Tòa án nhân dân tối cao)

Còn nếu bạn đánh bạc với giá trị như Điều 321 Bộ Luật Hình sự 2015 và thỏa mãn hai trường hợp phân tích ở trên bạn có thể được hưởng án treo theo quy định.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ goi ngay số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>> Tham khảo ngay:

2. Phạm tội đánh bạc có được hưởng án treo không?

Theo như bạn trình bày, bác bạn chơi xóc đĩa đây là hành vi đánh bạc trái phép. Số tiền và hiện vật dùng để đánh bạc được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP như sau:

“3. “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:

a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;

b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;

c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.”

Như vậy, có thể xác định số tiền, hiện vật dùng để đánh bạc ở đây lên tới hơn 500 triệu đồng (dựa trên số tiền của các con bạc và số tiền trên chiếu bạc). Bác bạn phạm tội đánh bạc theo quy định tại khoản 2 Điều 248 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 :

“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng”.

Như vậy, bác bạn sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

Vấn đề hưởng án treo: Theo quy định tại Điều 60 Bộ luật hình sự 1999 như sau:

“1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này.”

Theo hướng dẫn tại tiểu mục 6.1 mục 6 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP hướng dẫn điều 60 Bộ luật hình sự 1999 có quy định để được hưởng án treo, người phạm tội phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Bị xử phạt tù không quá 3 năm, không phân biệt về tội gì;

– Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng.

– Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật Hình sự . Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên.

– Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Như vậy nếu như bác bạn đáp ứng được các điều kiện trên thì bác bạn sẽ được hưởng án treo.

>> Xem ngay:

3. Đánh bạc có được hưởng án treo không ?

Trong trường hợp nào người đánh bạc sẽ được hưởng án treo – Trong trường hợp nào bị phạt tù và mức phạt tiền đối với hành vi đánh bạc là bao nhiêu. Xin giấy phép tư vấn quy định của pháp luật về tội danh kể trên:

Đánh bạc có được hưởng án treo không ?

Trả lời:

Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chứng tôi. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Xin chào luật sư, Vào tháng 2 năm 2016 vừa rồi. Tôi bị bắt quả tang vì tội đánh bạc. Công an thu giữ trên chiếu bạc 3 triệu đồng. Đến nay tôi bị khởi tố và áp dụng hình thức tại ngoại cấm đi khỏi nơi cư trú chờ ngày xét xử. Trong bản cáo trạng của tôi không có tiền án, tiền sự. Thái độ khai báo thành khẩn và mới vi phạm lần đầu. Có 1 lưu ý bản cáo trạng ghi là năm 2009 tôi bị công an huyện xử phạt hành chính 500 ngàn đồng vì tội cố ý gây thương tích. Tôi được nhận những tình tiết giảm nhẹ là cha tôi được Nhà nước tặng huân chương kháng chiến hạng nhì, huân chương chiến công hạng 3, huân chương hữu nghị Việt Lào. Thưa Luật sư, nay tôi rất hoang mang vì sợ toà kết án đi tù. Vì hoàn cảnh gia đình nên tôi xin hỏi trường hợp của tôi có thể xử án treo không? Tôi phải làm những gì để được nhận án treo? Mong Luật sư trả lời và tư vấn cho tôi để có cách giải quyết đúng đắn nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn!!

Như vậy, trường hợp của bạn sẽ chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 248 khoản 1 ()

Điều 248. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

Như vậy thì theo quy định của pháp luật thì trường hợp của bạn nếu có tình tiết giảm nhẹ thì sẽ được tòa án căn cứ vào tình tiết giảm nhẹ đó để xác định khung hình phạt cụ thể.

Tuy nhiên cũng theo quy định tại Điều 60 thì bạn có thẻ làm đơn xin tòa án cho hưởng án treo

Điều 60. Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.
2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.
4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

Luật sư cho hỏi ban tôi có tham gia đánh bạc bị công an bắt tổng cả chiếu là số tiền 5.940.000 nghì đồng nhân thân tốt . gia đình có nhiều cống hiến cho cách mạng bản thân bạn tôi vi phạm lần đầu. Xin hỏi luật sư mức phạt đối với bạn tôi như thế nào. Xin cảm ơn.

Trường hợp của bạn thì nếu bạ của bạn đánh bạc với số tiền trên 5 triệu như vậy thì bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 248 BLHS

Điều 248. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

Còn nếu gia đình bạn có thân nhân tốt, gia đình có nhiều cống hiến cho cách mạng thì như vậy đây được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 46 BLHS

Trường hợp của bạn vi phạm quy định tại Điều 248 và có tình tiết giảm nhẹ thì bạn có thể làm đơn xin hưởng án treo theo quy định tại khoản1 Điều 60 BLHS
Điều 60. Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

Chồng tôi cách đây đánh bạc bị xử phạt tù giam là 9 tháng nhưng vì điều kiện sức khỏe xin hoãn thi hành án. nhưng vừa rồi còn 7 ngày nữa là hết thời gian hoãn thi hành án để chuẩn bị đi thi hành án thì lại bị công an bắt giam về tội đánh bạc. Trên chiếu bạc có tất cả 10 triệu đồng. Nhưng khi chồng tôi bị bắt là chồng tôi chỉ ngồi xem thôi, trên tay ko cầm bài, đánh bài. Nhưng trước đó thì có đánh vài ván rồi ko đánh nữa . Như vậy chồng tôi sẽ bị xử như thế nào ? mức án thấp nhất là mấy tháng. Cảm ơn luật sư.

Như vậy rõ ràng trước đó anh ta có chơi vài ván sau đó mới ngòi xem người khác đánh bạc như vậy thì chồng chị vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 248 BLHS về tội đánh bạc

Điều 248. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

NHư vậy anh ta vẫn đang thực hiện trong thời hạn tạm hoãn cháp hành hình phạt mà lại tiếp tục vi phạm thì như vậy chồng chị vẫn sẽ bị truy cứu theo quy định tại Điều 248 trên . Còn về vấn đề bạn hỏi chống bạn sẽ bị xử mấy tháng tù thì chúng tôi không thể tư vấn cụ thể khhung hình phạt của chồng chị là bao nhiêu tháng tù vì còn phải căn cứ vào quyết định cuối cùng của tòa án. và sau khi tòa án xét xử chồng bạn theo bản án lần thứ hai này thì chồng bạn sẽ bị tổng hợp hình phạt của hai bản án và bị buộc chấp hành hình phạt.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 51 BLHS
Điều 51. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
2. Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật này.

Chào luật sư! Tôi bị án treo 2 năm tội đánh bạc thời gian thử thách 4 năm. Tôi xin làm lại CMND nhưng công an trả lời khi nào tôi chấp hành xong án mới cấp lại CMND. Vậy xin hỏi luật sư như vậy có đúng hay sai. Nếu sai thì xin luật sư hướng dẫn tôi làm đơn thế nào để công an cấp lại CMND cho tôi. Mong nhận được hồi âm sớm từ luật sư, thân chào luật sư và chúc luật sư dồi dào sức khoẻ!

THeo quy định tai

Điều 3 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân quy định đối tượng được cấp Chứng minh nhân dân là những người sau đây:

b. Đối tượng tạm thời chưa được cấp Chứng minh nhân dân bao gồm:

– Đang chấp hành lệnh tạm giam tại trại tạm giam, nhà tạm giữ;

– Đang thi hành án phạt tù tại trại giam, phân trại quản lý phạm nhân thuộc trại tạm giam;

– Đang chấp hành quyết định đưa vào các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

– Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không có khả năng điều khiển được năng lực hành vi của bản thân họ bao gồm người bị bệnh đang điều trị tập trung tại các bệnh viện tâm thần, cơ sở y tế khác. Những người tuy không điều trị tập trung nhưng có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận họ bị bệnh không điều khiển được năng lực hành vi thì cũng tạm thời chưa được cấp Chứng minh nhân dân.

Các trường hợp trên sau khi chấp hành xong các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác, được thay đổi biện pháp ngăn chặn, được trả tự do hoặc khỏi bệnh tâm thần công dân đem các giấy tờ có liên quan đến Công an cấp huyện làm các thủ tục cấp Chứng minh nhân dân.

Như vậy bạn không thuộc trường hợp trên và cơ quan công an trả lời bạn như vậy là sai

Tôi có 1 người bạn , vừa bị cơ quan công an tạm giữ hình sự về tội đánh bạc theo hình thức đá gà , tôi muốn xin luật sư tư vấn về việc truy tố trách nhiệm hình sự : nếu đánh bạc dưới 2.000.000 thì hình thức xử phạt là như thế nào , và 2.000.000 thì hình thức xử phạt như thế nào ? Và pháp luật có quy định về việc giảm nhẹ hình phạt nếu người bị bắt là trụ cột , lao động chính trong gia đình gồm 4 người là : vợ , con còn đi học, mẹ già hay không ? Vì đây củng là lần đầu tiên người này vi phạm , chưa có tiền án tiền sự gì . Vậy nếu gia đình làm đơn bảo lĩnh thì được hay không ? Và thời gian tạm giữ trước khi hoàn tất hồ sơ truy tố trách nhiệm tối đa là bao lâu ? Mong các luật sư quan tâm và giải đáp thắc mắc Xin chân thành cám ơn .

Thứ nhất nếu bạn của bạn cá cược trên 2 triệu thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 248 BLHS cụ thể sẽ là bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

Thứ hai là nếu dưới 2 triệu thì mức phạt là từ 1 đến 2 triệu đồng theo quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013

về trách nhiệm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì theo quy định tịa khaonr 1h Điều 46 Bộ luật hình sự

h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

Trong trường hợp nếu bạn của bạn vi phạm quy định tại Điều 248 và có tình tiết giảm nhẹ thì bạn của bạn có thể làm dơn xin tòa cho được hưởng án treo theo quy định tại Diều 60 BLHS

Điều 60. Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

Khoản 1 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 có quy định về thời hạn điều tra đối với vụ án hình sự như sau: “Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra”.

Trường hợp bạn của bạn gia đình có thể làm đơn bảo lĩnh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng hình sự

Điều 92 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về điều kiện và thủ tục bảo lĩnh (bảo lãnh) như sau:

“1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

2. Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

3. Những người quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra quyết định về việc bảo lĩnh.

4. Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức.

5. Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác”.

Xin chào luật sư, tôi có một vấn đề muốn giải đáp như sau: Tôi có một người bạn A có tham gia đánh bạc cùng một số người, trong khi chơi có xảy ra mâu thuẫn với người cùng chơi B rồi dẫn đến đánh nhau. Sau đó phải nhờ đến công an giải quyết về sự việc đánh nhau của A và B, nhưng trong quá trình điều tra công an biết về hành vi đánh bạc trước đó rồi dẫn đến mâu thuẫn. Thì hành vi đánh bạc của A và B cùng những người khác có bị truy tố hay không? Và nếu có thì mức sử phạt cùng án phạt là như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi! Kính thư!

Nếu cơ quan điều tra biết được hành vi đánh bạc thì có thể bạn của bạn và những người đó sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 248 BLHS. Về mức xử phạt thì còn phụ thuộc vào giá trị số tiền bạn của bạn và những nguwosif đó mang vào đánh bạc theo quy định

Điều 248. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng”.

Tôi tham gia đánh bạc khoang 20phut sau đấy có việc tôi đã về nhà. Cùng lúc đấy mọi người đều nghỉ. Đến mai tôi có giấy triệu tập lên công an thi Mới biết là mấy người kia nghỉ và rủ nhau đến nhà khác chơi tiếp và bi bắt với số tiền đánh bạc là 4trieu8. Quá trình lấy lời khai mấy người bị bắt đã khai ra việc tôi chơi cùng họ trước đấy. Vậy xin cho hỏi tôi có bị xử lý gì không

NHư vậy trước đó bạn đã đánh bạc và bạn bị những người đó khai ra thì như vậy có thể bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 248 Bộ luật hình sự nếu tài sản bạn mang ra đánh bạc là 2 triệu trở lên còn nếu số tiền bạn mang ra đánh bạc là dưới 2 triệu thì bạn chỉ bị phạt vi phạm hành chính

Bạn giúp minh nhé. Mua tú lơ khơ hộ, mọi người sử dụng đánh 3 cây. Bị công an bắt thu giữ 20,4t. Mình không hề tham gia đánh bạc. Hỏi mình có bị tội gì không

Bạn chỉ mua rúi lơ khơ hộ và khong có tham gia vào đánh bạc như vậy thì bạn sẽ khong bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 248 về hành vi đánh bạc , hành vi đánh bạc chỉ cấu thành tội phạm . Bởi vì theo Điều 1 Khoản 1 Nghị quyết 01/2010 thì

Điều 1. Về một số quy định tại Điều 248 của Bộ luật hình sự

1. “Đánh bạc trái phép” là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.

Kính gửi luật sư Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi việc như sau: Em gái tôi đi làm ngày đầu xuân năm mới, rảnh rỗi nên nó rủ 5 người khác chơi bài vui đầu năm, nhưng ko may bị công ăn bắt trên chiếu bạc có 360.000đ, và khám xét 6 người bị bắt thì thu được 16.000.000 ( tiền nhan viên đi mua hàng) và 6 điện thoại (vì giờ ai cũng dùng điện thoại).nhà tôi đã nộp tiền để tạm tại ngoại cho em về chăm con. Em gái tôi chưa mắc tội đánh bạc hay bị bắt bao giờ mà giờ đang nuôi con trai gần 4 tuổi, vậy em gái toi sẽ bị xử phạt như thế nào ạ? Mong được luật sư tư vấn giúp! Trân thành cảm ơn!

Như vậy, trường hợp này em gái anh và bạn bè của mình chỉ đánh bạc với số tiền là 360.000đ thì như vậy chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013

Điều 26 Hành vi đánh bạc trái phép

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

Subject: Nếu em cắm xe cho bạn mượn tiên đanh bạc mà k không tham gia đánh bạc thì có bị phạt không?

Bạn cho bạn mình mượn tiền tham gia đánh bạc thì như vậy bạn sẽ không bị . bạn của bạn tham gia đánh bạc mới bị truy tố tội này

theo quy định tại Điều 248 BLHS

“Điều 248. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì về ý kiến tư vấn xin hãy liên hệ với tổng đài để được tư vấn trực tiếp hoặc bạn có thể liên hệ với gmail để được tư vấn. Trân trọng./.

>> Tham khảo ngay:

4. Tư vấn tội đánh bạc khi đang hưởng án treo ?

Thưa Luật sư, Tôi có người nhà bị bắt trong lúc chơi đánh bạc vào mồng 2 tết tức ngày 22/2/2015. Khi công an ập vào thì mọi người đã giải tán nhưng chưa kịp về, trên chiếu bạc lúc đó không có tiền và công an chỉ thu được 58 triệu trên người của 21 đối tượng, khi đó anh tôi đang đứng ngoài cửa thì bị công an kéo vào trong khám xét thì trên người anh tôi chỉ có 2 chiếc điện thoại và không có tiền mặt.

Trong lúc công an điều tra thì mọi người có khai ra anh tôi có chơi nhưng đến bây giờ anh tôi vẫn không nhận là mình chơi. Trước đó anh tôi cũng đã bị kết án 2 năm tù về tội đánh bạc nhưng cho hưởng án treo, trong thời gian hưởng án treo anh tôi có chuyên tâm làm ăn và không chơi cờ bạc dưới bất kỳ hình thức nào, cho đến khi bị bắt thì anh tôi đã trả hết án treo nhưng vẫn còn thời gian thử thách là 2 năm.

Vậy luật sư cho tôi hỏi:

1) trong trường hợp anh tôi vẫn không nhận tội thì tòa sẽ sử ra sao?

2)trong thời gian tạm giam gia đình tôi có được quyền bảo lãnh cho anh tôi tại ngoại hay không?

3) anh tôi sẽ phải chịu khung hình phạt như thế nào, mức án là bao nhiêu tháng tù giam và liệu còn có được hưởng án treo nữa hay không?

4) Trong trường hợp bị định tội thì anh tôi có phải chịu thêm 2 năm tù treo và thời gian thử thách của bản án trước nữa hay không?

Kính mong luật sư giải đáp thắc mắc giúp gia đình tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: chienthang

>>

Trả lời:

Chào bạn! Cám ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, chúc bạn sức khỏe. Vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ về tội đánh bạc:

“Điều 248.

1. Người nào đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều 249 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.”

Như vậy, hiện vật dùng để đánh bạc cũng là căn cứ xác định tội. Ở đây là hai chiếc điện thoại của anh bạn thu được trên người, trong trường hợp anh bạn chứng minh được hiện vật này không dùng để đánh bạc, cũng như là chứng minh được rằng anh bạn không hề đánh bạc thì anh bạn sẽ không phạm tội này. Tuy nhiên việc chứng minh này khá là khó khăn.

Trường hợp cơ quan điều tra chứng minh được anh bạn có hành vi tham gia đánh bạc thì với số tiền và hiện vật này đã đủ cấu thành tội đánh bạc quy định tai điều 248 bộ luật hình sự.

– Theo : Hướng dẫn áp dụng về một số quy định về điều 248, 249 bộ luật hình sự hướng dẫn tội đánh bạc có quy định

“3. “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:

a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;

b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;

c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.

4. Khi xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc cần phân biệt:

a) Trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc được hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;..”

– Vấn đề bảo lãnh:

Bảo lãnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lãnh.

Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì việc bảo lãnh tại ngoại được ghi nhận tại điều 92 về bảo lãnh.

Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú rõ ràng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

– Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo quy định. Đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của người đại diện hợp pháp của họ;

– Có căn cứ xác định, sau khi được tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử;

– Việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự;

– Bị can, bị cáo không thuộc trường hợp phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người; hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân….

Như vậy anh bạn đáp ứng được đủ yêu cầu thì sẽ được bảo lãnh tại ngoại.

– Khung hình phạt:

Căn cứ vào khung hình phạt anh bạn có thể bị truy tố ở khoản 2 điều này từ 2-7 năm với tính chất tái phạm. Tuy nhiên khung hình phạt này có thể thay đổi phụ thuộc vào kết luận của cơ quan điều tra.

– Án treo:

Theo khoản 5 Điều 60 BLHS: “Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời thì tòa án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bán án trước và tổng hợp với hình phạt của bán án mới”

Như vậy, anh bạn có thể phải chịu hình phạt của bản án trước đó cộng với hình phạt của bản án mới. Trân trọng./.

>> Xem thêm nội dung:

5. Phạm tội đánh bạc trong thời gian đang hưởng án treo thì xử phạt như thế nào ?

xin tư vấn chủ đề :”Phạm tội đánh bạc trong thời gian đang hưởng án treo thì xử phạt như thế nào?” như sau:

Phạm tội đánh bạc trong thời gian đang hưởng án treo thì xử phạt như thế nào ?

Trả lời:

Thưa luật sư, xin hỏi: Ông A bị bắt về tội đánh bạc năm 2013 nhưng bỏ trốn. nay đã bắt đươc và bị xử 1 năm 6 tháng tù và phạt hành chính. không biết đã áp dụng luật nào để đưa ra mức án phạt

Tại Điều 248 , tội đánh bạc được quy định:

Điều 248. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.

Tại Khoản 3 và Điểm a Khoản 4 Điều 1 của Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP quy định:

Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc bao gồm:

a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;

b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;

c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.;

a) Trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc được hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Như vậy, bạn sẽ bị truy tố theo quy đinh tại khoản 1 Điều 248 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009.

Căn cứ vào nhân thân của người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ TNHS, Tòa án quyết định hình phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 248 (cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù), mức phạt thấp nhất là cải tạo không giam giữ. Theo quy định tại Điều 60 BLHS, khi bị phạt tù không quá 3 năm thì căn cứ vào nhân thân của người phạm tội cùng những tính tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần thiết phải chấp hành hình phạt tù thì Tòa án có thể cho hưởng án treo, có kèm theo gian thử thách. Ngoài ra, bạn còn có thể bị phạt tiền là hình phạt bổ sung.

LS cho em hỏi , chồng e mới bị bắt về tội tổ chức đánh bạc , vẫn còn dính án treo là 2 tháng , chồng em là người tổ chức , với mức này thì chồng e khả năng bị mức phạt thế nào ạ ??

Chồng bạn bị bắt về tội đánh bạc, vẫn còn trong thời gian chấp hành án treo của bản án hình phạt cũ nhưng phạm thêm tội mới thì chồng bạn sẽ được xử phạt theo khung hình phạt quy định nêu trên nhưng sẽ tổng hợp hình phạt như sau:

Điều 50. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội

Khi xét xử cùng một lần một người phạm nhiều tội, Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

1. Đối với hình phạt chính :

a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá ba năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, ba mươi năm đối với hình phạt tù có thời hạn;

b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ ba ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành một ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;

d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;

đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.

2. Đối với hình phạt bổ sung:

a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.

Điều 51. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án

1. Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật này.

Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.

2. Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật này.

3. Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Toà án ra quyết định tổng hợp các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Luật sư cho e hỏi. E bị bắt về tội đánh bạc và bị đi tù 4 tháng.nay chấp hành xong án phạt và về được thời gian gần 2 năm.và năm nay 2016 bị gọi đi khám nghiã vụ quân sự .e có bảo là có tiền án về tội đánh bạc nhưng vẫn phải khám.vậy cho e hỏi như thế có phải đi lính không ạ.e cảm ơn.

Trong trường hợp của bạn, dựa theo Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 các trường hợp có tiền án không thuộc đối tượng tượng được hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trongthời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Như vậy, bạn vẫn phải đi khám tuyển NVQS theo quy định pháp luật.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

>> Tham khảo ngay:

6. Bị bắt vì tội đánh bạc có được hưởng án treo không?

Thưa luật sư! Tôi bị bắt đánh bạc dưới hình thức xóc đĩa với quả tang 57tr. Và được tại ngoại. Chưa có tiền án liệu tôi có thể được huởng án treo không

Mong luật sư giải đáp giúp.

Bị bắt vì tội đánh bạc có được hưởng án treo không?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Xin giấy phép. Vướng mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Điều 65 () quy định về án treo như sau:

1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

Ngoài ra, tại như sau:

1. Chỉ xem xét cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị xử phạt tù không quá 3 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 của Bộ luật hình sự;

b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật.

c) Có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng;

d) Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự và có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự; nếu có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì phải có từ ba tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự.

Những tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Bộ luật hình sự là những tình tiết được hướng dẫn tại điểm c mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04-8-2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần chung của Bộ luật hình sự năm 1999”;

đ) Có khả năng tự cải tạo và nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng.

Như vậy, để được hưởng án treo, phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Bị xử phạt tù không quá 3 năm, không phân biệt tội gì;

2. Có nhân thân tốt;

3. Có nơi cư trú rõ ràng;

4. Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự;

5. Có khả năng tự cải tạo hoặc không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng.

Xét trường hợp của bạn, bạn bị bắt về hành vi đánh bạc (sóc đĩa) với số tiền tang vật là 57 triệu. Với số tiền tang vật như vậy, bạn sẽ bị truy cứu theo quy định tại Khoản 2 Điều 321 Bộ luật Hình sự cụ thể:

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:..

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

Như vậy, nếu bạn chứng minh được các điều kiện 2, 3, 4, 5 nếu trên kết hợp với việc Tòa tuyên án phạt tù đối với bạn là không quá 3 năm thì bạn có thể làm đơn xin hưởng án treo.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ , gọi số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *