Bên được ủy quyền vượt quá phạm vi được ủy quyền

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Xin lỗi đã làm phiền luật sư, tôi có cho chị T vay 500 triệu (không có lãi) và thời hạn là cuối tháng 11/2018 thì trả nợ. Nhưng do có việc nên cuối tháng 11 tôi vẫn đang ở nước ngoài và có ủy quyền cho anh K nhận số tiền này và giữ hộ tôi cho tới khi tôi về nước.

(anh K có nói tôi không phải trả công cho anh ấy). Nhưng 1 tuần sau khi về nước, tôi đến nhà anh K nhận lại số tiền thì anh k chỉ trả lại cho tôi 450 triệu và nói rằng 50 triệu kia là tiền thù lao cho việc anh ấy lấy và giữ tiền hộ tôi. Tôi không đồng ý vì 50 triệu không phải con số nhỏ, tôi có nói anh ấy tôi sẽ mời anh ấy đi ăn và tặng anh ấy 5 triệu nhưng anh đó không chịu. Xin hỏi bây giờ tôi phải làm gì?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của

>>

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự 2015;

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;

2. :

Do bạn đã ủy quyền cho anh K lấy lại số tiền vay và nhờ anh ấy giữ cho bạn số tiền vay này cho đến khi bạn về nước, nên giữa bạn và anh K đã xác lập với nhau hợp đồng ủy quyền và hợp đồng gửi giữ tài sản.

Theo quy định của BLDS 2015 thì hợp đồng ủy quyền và hợp đồng gửi giữ được quy định như sau:

Điều 554. Hợp đồng gửi giữ tài sản

Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.

Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Như bạn trình bày thì giữa bạn và anh K đã thỏa thuận về việc bạn không bạn trả thù lao cho anh ấy, do đó, bạn không có nghĩa vụ phải trả thù lao cho anh K. Việc anh K giữ lại của bạn 50 triệu đồng tiền trả nở thành tiền thù lao là vô lý.

Theo như quy định của pháp luật thì bên giữ tài sản có nghĩa vụ phải bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ. Đồng thời, đối với việc ủy quyền thì bên được ủy quyền có nghĩa vụ giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền. Như vậy, có thể thấy anh K đã vi phạm nghĩa vụ của mình đối với anh.

Tuy nhiên, do anh K là bên được ủy quyền và là bên giữ tài sản nên anh K có quyền yêu cầu bạn thanh toán mà anh ấy đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền và chi phí hợp lý để bảo quản tài sản do trường hợp của bạn là gửi không trả tiền công. Do đó, khi anh K yêu cầu thì bạn phải trả cho anh ấy các khoản chi phí hợp lý mà anh ấy đưa ra. Các khoản chi phí này có thể là các khoản chi phí mà anh K đã bỏ ra để thực việc ủy quyền và giữ tài sản. VD: Gửi tiền vào ngân hàng, cho tiền vào két sắt,… Theo đó, bạn cần yêu cầu anh K đưa ra những bằng chứng chứng minh cho các chi phí mà anh ấy đã bỏ ra để thực hiện việc ủy quyền và giữ tài sản giúp bạn.

Sau khi bạn đã đưa đề nghị mời anh K đi ăn và tặng 5 triệu cho anh ấy mà anh ấy nhất quyết không chịu đưa trả bạn 50 triệu thì bạn bạn và anh K cần ngồi lại với nhau để thỏa thuận lại. Nếu thỏa thuận không thành hoặc anh K không chịu thỏa thuận thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án cấp huyện nơi người đó cư trú để đòi lại khoản tiền này. Ngoài ra, do anh K lợi dụng sự tín nhiệm từ bạn mà chiếm đoạt luôn 50 triệu thì anh ấy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm theo quy định của BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 100

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”

Dấu hiệu phạm tội của tội lạm dụng tín nhiệm:

Khách thế của tội phạm: quan hệ bị xâm phạm của tội làm dụng tín nhiệm tài sản là quan hệ sở hữu tài sản.

Mặt khách quan của tội phạm:

+ Về hành vi: Việc chuyển giao tài sản của bên bị hại cho người phạm tội được thực hiện bằng một hợp đồng hợp pháp, như là hợp đồng vay, mượn thuê tài sản. Sau khi nhận được tài sản, người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đó, bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản; hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

+ Về hậu quả: Hậu quả của tội này là thiệt hại về tài sản, cụ thể là tài sản bị chiếm đoạt.

– Mặt chủ quan của tội phạm: Tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.

Chủ thể của tội phạm:

+ Người phạm tội đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp phạm tội quy định tại khoản 1,2 Điều 175.

+ Người phạm tội đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp phạm tội quy định tại khoản 3,4 Điều 175.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *