Bán một căn nhà duy nhất của vợ chồng thuế suất phải đóng là bao nhiêu?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chào Luật sư, tôi có câu hỏi mong nhận được sự tư vấn của luật sư.
Vợ chồng tôi cùng đứng tên 01 căn nhà từ năm 2010 (02 Sổ hồng đồng sở hữu do mua trước khi đăng ký kết hôn). Vào năm 2015, vợ tôi được chị ruột (bên vợ) tặng riêng 1 căn nhà.

Và sổ hồng chỉ đứng tên một mình vợ tôi ( tôi không đứng tên trong đó, vì đó là tài sản tặng riêng). Nay, vợ chồng tôi muốn bán căn nhà chung mua từ năm 2010 với giá khoảng 1 tỷ.

Vậy theo Luật thuế/Luật thuế thu nhập cá nhân thì chúng tôi phải đóng thuế 2% trên giá trị bán. Tuy nhiên, do tôi chỉ đứng tên duy nhất 01 căn nhà mua từ năm 2010, vậy sau khi bán căn nhà chung mua từ 2010 thì có phải chỉ có một mình vợ tôi đóng thuế thu nhập cá nhân với thuế 1% giá bán? Cảm ơn luật sư!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục của công ty Luật Xingiayphep.

>>

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật sửa đổi các Luật về thuế năm 2014

Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế

2. Nội dung tư vấn:

1. Thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản là gì?

Thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản là các khoản tiền thuế mà người chuyển nhượng phải trích một phần từ nguồn thu do chuyển nhượng bất động sản (giá chuyển nhượng) vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.

Căn cứ vào khoản 7 Điều 2 Luật sủa đổi các Luật về thuế năm 2014 và khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ- CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ thì thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2%

2. Trường hợp nào được miễn Thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản?

Điều 4 quy định cụ thể những trường hợp có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế như sau:

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
Hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân, tại Điều 3 ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính và Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ thì trường hợp có thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:

– Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng.

– Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

– Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.

Trường hợp vợ chồng cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng nếu vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng khác, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì:

+ Vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng khác được miễn thuế;

+ Chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng khác không đựợc miễn.

Như vậy, trong trường hợp của bạn thì bạn đủ điều kiện được miễn thuế, còn vợ bạn do vãn còn một nhà ở riêng nên phải phải nộp thuế thu nhập cá nhân với thuế suất là 2% trên giá chuyển nhượng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật Thuế.

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *