Bán đất khi không có sự đồng ý của vợ hoặc chồng

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Tôi có đồng ý bán 1 thửa đất trị giá 900. 000. 000 đồng và đã nhận cọc 400. 000. 000 đồng và sẽ bồi thường gấp đôi giá trị miếng đất nếu hủy hợp đồng. Thỏa thuận này được làm bằng giấy viết tay và chưa ra công chứng. Và chỉ có tôi và người mua ký vào giấy mua bán. Vợ tôi biết được việc này không chịu bán và làm đơn ngăn chặn.

Điều này dẫn đến việc hợp đồng bị vô hiệu và bên mua yêu cầu tôi phải bồi thường theo thỏa thuận hợp đồng. Điều này có đúng không?

Người gửi : Từ Quang Minh

Luật sư trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi những thắc mắc cho Công ty Xin giấy phép. Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp chúng tôi xin tư vấn như sau:

Trong trường hợp của bạn không nói rõ là mảnh đất đó là tài sản riêng của bạn hay là tài sản được hình thành trong hôn nhân đồng chủ sở hữu là hai vợ chồng nên chúng tôi chia ra làm hai khả năng:

Thứ nhất, Mảnh đất đó thuộc sở hữu của riêng bạn (Có thể là tài sản riêng được hình thành trước hôn nhân hoặc trong hôn nhân).

Theo Điều 43 Luật HN&GĐ, “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước kết hôn; tài sản được thừa kế, được tặng, cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định các Điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tưc phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 khoản 1 Điều 40 của Luật này“.

Tại Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng.

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

Thì đây được xác định là tài sản riêng của anh, vì vậy khi anh muốn bán mảnh đất này cũng không cần phải có sự đồng ý của vợ mà anh không nhập vào tài sản chung và hoa lợi, lợi tức từ mảnh đất này không là nguồn sống duy nhất của gia đình.

Còn nếu đây là tài sản riêng của bạn mà nó là nguồn sống, chỗ ở duy nhất của gia đình thì việc chuyển nhượng này cần phải có sự đồng ý thông qua của người vợ.

Thứ hai, tài sản được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng.

Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ, chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là , trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Căn cứ tại Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định chiếm hữu, sử dụng, .

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Nếu đây là tài sản chung của hai vợ chồng bạn, được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy khi bạn muốn này phải có sự đồng ý của người vợ. Hợp đồng trong trường hợp này sẽ bị tuyên vô hiệu.

Khi bị tuyên vô hiệu thì không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Hai bên trong hợp đồng sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu. bạn hoàn trả cho người mua đất 400.000.00 đồng.

Căn cư tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, , , quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

…..

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Vì đây là nên bắt buộc phải đi công chứng tại hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.

Do hợp đồng bị tuyên vô hiệu nên hai bên phải khôi phục lạ tình trạng ban đầu, hòa trả cho nhau những gì đã nhận và không thể áp dụng phạt hợp đồng trong trường hợp này được (Điều 131 BLDS 2015).

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *