Quy định của pháp luật về chế độ đối với người bị tai nạn lao động là như thế nào?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chế độ mà người lao động hưởng khi gặp rủi ro trong quá trình lao động như tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp được quy định cụ thể như thế nào ? Luật sư tư vấn và giải đáp một số vướng mắc của pháp luật lao động về vấn đề này:

Mục lục bài viết

1. Quy định của pháp luật về chế độ đối với người bị tai nạn lao động ?

Công ty Xin giấy phép xin giải đáp những quy định của pháp luật về chế độ đối với người bị tai nạn lao động theo quy định của pháp luật hiện nay:

Quy định của pháp luật về chế độ đối với người bị tai nạn lao động ?

Luật sư lao động về tai nạn lao động, gọi:

Trả lời:

Cơ sở pháp lý:

hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động bảo hiểm tai nạn lao động

1.1. Quy định về tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp

a, Tai nạn lao động là gì?

  • Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
  • Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc (khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động
  • Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc (trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý);
  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn.

b, Thế nào là bệnh nghề nghiệp?

  • Bị bệnh thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh

1.2 Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

a, Sơ cứu, cấp cứu cho NLĐ, tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị ;

b. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định như sau:

– Đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

+ Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả

+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5%

– Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với không tham gia bảo hiểm y tế;

c, Trả đủ tiền lương cho người lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

d, Bồi thường mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra :

+ Ít nhất 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân NLĐ bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động: là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

đ. Trợ cấp cho người do lỗi của chính họ gây ra

Khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường tại điểm d với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

e, Giới thiệu để người lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động

f. Thời hạn bồi thường, trợ cấp

05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

g, Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu ngươi lao động còn tiếp tục làm việc;

h, Trường hợp người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội,

Ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp trên, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động

1.3 Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi nào?

Người lao động bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:

  • Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
  • Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

1.4 Hưởng bảo hiểm :

– Trợ cấp một lần: người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.

– Trợ cấp hàng tháng: người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.

– Trợ cấp phục vụ: người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù 2 mắt hoặc cụt, liệt 2 chi hoặc bị bệnh tâm thần.

a, Thời điểm hưởng trợ cấp:

– Lúc người lao động điều trị xong và ra viện;

– Trường hợp bị thương tật hoặc bệnh tật tái phát thị người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động, thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.

b. Mức trợ cấp:

– Trợ cấp 1 lần:

+ Tính theo tỷ lệ thương tật:

Suy giảm 5%: Hưởng bằng 5 tháng lương tối thiểu chung. Sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung.

+ Tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội : Tham gia bảo hiểm xã hội từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5 tháng tiền lương tiền công đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương tiền công đóng tháng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc điều trị.

– Trợ cấp hàng tháng: :

+ Tính theo tỷ lệ thương tật: Suy giảm 31%: Hưởng bằng 30% tháng lương tối thiểu chung. Sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% tháng lương tối thiểu chung.

+ Tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội : Tham gia bảo hiểm xã hội từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5 % tiền lương tiền công đóng bảo hiểm xã hội ; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% tiền lương tiền công đóng tháng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc điều trị.

* Lưu ý: Người được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng nghỉ việc được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo.

– Trợ cấp phục vụ:

Ngoài mức hưởng quy định tại trợ cấp hàng tháng, hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương tối thiểu chung.

– Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung.

– Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:

Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được trợ giúp phương tiện sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn.

c, Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?

– Điều kiện:

+ Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi

+ Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

+ Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định

– Thời gian nghỉ:

+ Nghỉ 10 ngày/năm nếu suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên.

+ Nghỉ 7 ngày/năm nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% – 50%.

+ Nghỉ 5 ngày/năm nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% – 30%.

– Mức hưởng: Hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở

5. Hồ sơ giải quyết hưởng :

– Sổ bảo hiểm xã hội.

– Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợpnội trú.

– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

– Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu

Thời hạn giải quyết: 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động

2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị chết do tai nạn lao động ?

Thưa luật sư, bên công ty em có thuê công nhật làm việc (Bên em đã ký hợp đồng thuê công nhật với một bên khác và người công nhật kia nằm trong danh sách công nhật của họ).

Người này bị tai nạn và chết trong địa phận công trường công ty em, nhưng không phải trong (do lỗi của người lao động ). Như vậy bên em có trách nhiệm giải quyết ra sao để phù hợp với Pháp luật?
Rất mong nhận được hồi âm từ phía công ty.
Trân trọng cảm ơn!

Người gửi: PNA

>>

Trả lời:

2.1 Thế nào là cho thuê lại lao động?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 quy định cụ thể như sau :

“Điều 53. Cho thuê lại lao động

1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.”

Như vậy, trong trường hợp này, quan hệ giữa công ty bạn và bên khác (tạm gọi là bên A) là quan hệ giữa bên thuê lại lao động và doanh nghiệp cho thuê lại lao động, còn quan hệ giữa công ty bạn và người lao động làm việc theo chế độ công nhật (tạm gọi là người lao động ) là quan hệ giữa bên thuê lại lao động và người lao động thuê lại.

2.1 Các trường hợp không được cho thuê lại lao động?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 của về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động quy định:

“Điều 24. Các trường hợp không được cho thuê lại lao động

2. Doanh nghiệp cho thuê không thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với bên thuê lại lao động.”

Như vậy, theo quy định trên, khi công ty của bạn ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động với bên A buộc phải thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động đối với người lao động thuê lại. Vì thế, khi người lao động bị tai nạn và chết trong địa phận công trường của công ty bạn, căn cứ vào những thỏa thuận về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động đối với ngừoi lao động thuê lại mà hai bên đã thỏa thuận từ trước để thực hiện trách nhiệm đối với người lao động đó.

>> Tham khảo nội dung:

3. Tư vấn về việc chốt sổ bảo hiểm để được thanh toán chi phí y tế cho người bị tai nạn lao động ?

Kính chào Xin giấy phép, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Ở công ty em có một nhân viên bị tai nạn lao động từ năm 2014 và bây giờ Anh ấy đã đi làm lại. Tôi xin hỏi thủ tục để hưởng chế độ tai nạn lao động như thế nào?

Em xin cám ơn!

Người gửi: N.A.L

Tư vấn thủ tục thành lập

Trả lời:

3.1 Hồ sơ giải quyết các cần những gì?

Theo Điều 14, : Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động bao gồm.

  • Sổ bảo hiểm xã hội.
  • Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động của người sử dụng lao động (mẫu số 05A-HSB).
  • Biên bản điều tra tai nạn lao động theo quy định.
  • Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) sau khi đã điều trị thương tật tai nạn lao động ổn định đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc giấy tờ khám, điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp điều trị ngoại trú.
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
  • Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông (bản sao); Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội (bản sao).

​3.2 Một vài lưu ý khi làm hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội?

Theo Khoản 1, Điều 25, cụ thể như sau:

“1. Đối với người hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

1.1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lần đầu hoặc giám định tổng hợp: Nộp cho người sử dụng lao động hồ sơ quy định tại các Khoản 4, 6 Điều 14 đối với hưởng chế độ tai nạn lao động hoặc hồ sơ quy định tại Khoản 4 Điều 15 đối với hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp lần đầu mà Hội đồng Giám định y khoa trả kết quả giám định cho người lao động thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động; nếu thuộc đối tượng được cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình thì có thêm hồ sơ quy định tại Khoản 2, 3 Điều 18.

1.2. Người lao động bị thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát: Nộp hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều 16 cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi chi trả trợ cấp; trường hợp Hội đồng Giám định y khoa trả kết quả giám định cho người lao động thì có thêm Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động; nếu thuộc đối tượng được cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình thì có thêm hồ sơ quy định tại Khoản 2, 3 Điều 18.”

Theo Điều 26, ,

“1. Hướng dẫn người lao động hoặc thân nhân người lao động lập hồ sơ; kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân giữa hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội và giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, hộ khẩu… của người lao động để đảm bảo tính thống nhất của hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội; giới thiệu người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội ra Hội đồng Giám định y khoa để giám định mức suy giảm khả năng lao động làm căn cứ hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp lần đầu (bao gồm cả trường hợp người lao động đã nghỉ việc nhưng trong thời gian làm việc bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp).

2. Tiếp nhận hồ sơ từ người lao động để hoàn thiện hoặc lập hồ sơ theo quy định tại Điều 14; Điều 15; Khoản 2, Khoản 3 Điều 16; Khoản 2, Khoản 3 Điều 17; Khoản 2, Khoản 3 Điều 18; Điều 19 và hồ sơ quy định tại Điều 21 để chuyển đến cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội. Tiếp nhận hồ sơ bổ sung đề nghị điều chỉnh mức hưởng hoặc giải quyết lại chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động thuộc đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định.

Người sử dụng lao động nộp hồ sơ theo từng loại chế độ để giải quyết hưởng với số lượng là 01 bản cho mỗi loại giấy tờ theo quy định. Riêng đối với hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng thì nộp thêm 01 bản (tổng cộng 02 bản) cho mỗi loại giấy tờ nêu dưới đây:

  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với người lao động hưởng chế độ bảo hiểm xã hội do suy giảm khả năng lao động;
  • Hồ sơ quy định tại Khoản 3, 4 Điều 14; Khoản 3, 4 Điều 15; Khoản 2 Điều 16; quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí và giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 19; hồ sơ quy định tại Khoản 2, 3, biên bản điều tra tai nạn lao động quy định tại Khoản 4 Điều 21.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng lương hưu cho tổ chức Bảo hiểm xã hội chậm nhất 30 ngày trước thời điểm người lao động được hưởng lương hưu; ………

3. Tiếp nhận hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan Bảo hiểm xã hội; trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động; lưu trữ quyết định hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động theo quy định.”

Theo Điều 27, Quyết định về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội: trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội huyện.

Khi tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp tử tuất, nếu phát hiện nội dung kê khai của thân nhân chưa rõ ràng hoặc nội dung kê khai có biểu hiện không trung thực thì phối hợp với chính quyền địa phương để xác minh (mẫu số 09B-HSB) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ và bổ sung kết quả xác minh vào hồ sơ tử tuất để chuyển cho Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, giải quyết; trường hợp đề nghị xác minh do Bảo hiểm xã hội tỉnh chuyển đến thì thời hạn xác minh tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị.

Khi tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế độ hưu trí, kiểm tra, xác minh làm rõ trong thời gian nộp hồ sơ chậm người lao động có bị phạt tù giam hoặc xuất cảnh trái phép hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích không để giải quyết chế độ hưu trí theo đúng quy định đối với các trường hợp nộp hồ sơ hưởng lương hưu chậm so với thời điểm hưởng từ 6 tháng trở lên (thời hạn thực hiện 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ); trường hợp đề nghị xác minh do Bảo hiểm xã hội tỉnh chuyển đến thì thời hạn xác minh tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị.

Thực hiện giải quyết gồm: Lập bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội (mẫu số 04D-HSB); ban hành quyết định hưởng trợ cấp (mẫu số 07B-HSB); xác nhận vào sổ bảo hiểm xã hội theo quy định về nội dung đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần và thu hồi để lưu trữ cùng hồ sơ; cấp giấy xác nhận thời gian đóng đối với trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa hưởng theo quy định; trả hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điểm 6.2 Khoản 6 Điều này cho người lao động. Khi giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần phải kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân, số sổ bảo hiểm xã hội, dữ liệu về quá trình đóng bảo hiểm xã hội của người lao động đảm bảo không giải quyết hưởng trùng trợ cấp.

3.3 Thời hạn giải quyết hồ sơ mất bao nhiêu lâu?

Thời hạn giải quyết tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. ….

Như vậy, để người bị tai nạn lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động của bảo hiểm xã hội thì họ phải nộp cho người sử dụng lao động các giấy tờ đó là: Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) sau khi đã điều trị thương tật tai nạn lao động ổn định đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc giấy tờ khám, điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp điều trị ngoại trú; trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm một trong các giấy tờ sau: biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông (bản sao), biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội (bản sao) theo Mục 1.1, Khoản 1, Điều 25, Quyết định 01/QĐ-BHXH năm 2014 và Điều 14, Quyết định 01/QĐ-BHXH năm 2014 Quyết định về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Người sử dụng lao động phải tiếp nhận hồ sơ từ người lao động hoặc lập hồ sơ, thực hiện các trách nhiệm được quy định tại Điều 26, Quyết định 01/QĐ-BHXH năm 2014 Quyết định về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Sau đó người sử dụng lao động chuyển hồ sơ đến cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội. Cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ về số lượng, tính pháp lý, tính thống nhất, đảm bảo đủ và đúng quy định. Cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện có trách nhiệm ban hành quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần trong vong 10 ngày kể từ ngày nhân đủ hồ sơ. Trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan Bảo hiểm xã hội; trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động; lưu trữ quyết định hưởng chế độ tai nạn lao động.

>> Tham khảo ngay:

Mọi vướng mắc pháp lý vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận để được tư vấn, hỗ trợ.

Rất mong sớm nhận được yêu cầu tư vấn từ quý khách hàng!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *