Đất đã sang tên có đòi lại được không ? Thủ tục khởi kiện đòi đất

Hiện nay, việc tranh chấp đất đai khá phổ biến trong đó liên quan đến việc đòi lại đất, hủy hợp đồng công chứng mua bán đất đai … Vậy, pháp luật quy định về việc giải quyết những trường hợp này như thế nào ? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thẻ:

Mục lục bài viết

1. Đất đã sang tên có đòi lại được không ?

Kính chào luật sư, tôi có một vấn đề rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư: Tôi hiện đang ở Gò Vấp. Tôi có 1 vấn đề xin nhờ luật sư tư vấn cho tôi. Ba mẹ tôi đã sang tên cho tôi 1 căn nhà có cả đất trống mà hiện nay ba mẹ tôi và tôi đang ở, không có điều kiện gì thậm chí còn nói là đừng cho các chị biết. Hiện tôi đang cầm sổ hồng chứng nhận ngày 26/11/ 2014. Chứng nhận quyền sở hữu do 1 mình tôi đứng tên. Nay 5 chị ruột của tôi đòi kiện tôi là phải chia cho em trai tôi phần đất trống có lan can lấn sang.

Hiện em tôi đang định cư ở nước ngoài có nhà cửa và công việc ổn định. Hiện tại các chị của tôi và ba mẹ tôi có mời luật sư. Và vì áp lực của các chị nên ba mẹ tôi cũng đã thay đổi ý định. Nay tôi xin nhờ luật sư tư vấn cho tôi vì họ đòi gặp tôi tại văn phòng vào thứ Năm này 19/03/2019. Tôi rất mong được sự tư vấn của luật sư để tôi tránh những sai sót khi đối diện với họ. Vậy theo pháp luật ba mẹ tôi có quyền lấy lại được hay không?

Rất mong được sự hồi âm. Trân trọng cảm ơn!

Người gửi: T.K

Thủ tục chia thừa kế đất đai

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản –

“Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”

Trường hợp của bạn ba mẹ bạn đã tặng cho bạn 1 căn nhà có cả đất trống và đã thực hiện thủ tục sang tên, điều đó đồng nghĩa với việc căn nhà và diện tích đất trống đó đã thuộc quyền sở hữu cũng như quyền sử dụng của bạn. Khi bạn đã có sổ hồng đứng tên bạn thì pháp luật sẽ bảo vệ quyền sở hữu, quyền sử dụng cho bạn, tức là 5 người chị của bạn không có quyền yêu cầu bạn chia một phần đất cho em trai của bạn, và ba mẹ bạn cũng không có quyền đòi lại nữa, bởi căn nhà và diện tích đất đó hiện đã thuộc sở hữu của bạn.

Ngoài ra, căn cứ vào Điều 459. Tặng cho bất động sản

“1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”

Theo quy định của pháp luật dân sự, hợp đồng tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực, bạn không cung cấp thông tin cho chúng tôi về hợp đồng tặng cho bất động sản giữa ba mẹ bạn và bạn, nhưng điều đó không còn quan trọng khi ba mẹ bạn đã thực hiện thủ tục sang tên nhà và đất cho bạn một cách hợp pháp. Kể từ thời điểm bạn được cấp sổ hồng đứng tên bạn thì bạn đã trở thành chủ sở hữu đối với căn nhà và chủ sử dụng đối với mảnh đất trống được tặng cho đó. Khi đó hợp đồng tặng cho bất động sản đã có hiệu lực pháp luật, ba mẹ bạn không có quyền đòi lại nhà và đất đã tặng cho bạn. Lúc này bạn có toàn quyền định đoạt đối với nhà đất của mình. Các chị của bạn không thể ép bạn phải chia đất đang đứng tên bạn cho em của bạn nếu bạn không đồng ý.

Trân trọng./.

2. Thủ tục tặng cho đất một phần đất đai cho con ?

Chào luật sư! bố nuôi cháu mang họ Lê, mẹ ruột cháu mang họ Thái, cháu mang họ Nguyễn, bố mẹ cháu có một thửa đất đã có mang tên cả hai vợ chồng.

Bây giờ bố mẹ muốn tặng cho cháu một phần diện tích thì có được hay không, nếu được thì phải thực hiện những thủ tục như thế nào?

Mong luật sư tư vấn giúp cháu, cháu xin chân thành cảm ơn !

Tên khách hàng: Nguyễn diễm

Thủ tục tặng cho đất

Trả lời:

* Thứ nhất, mảnh đất phải thỏa mãn những điều kiện sau mới được tặng cho:

– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Tặng cho trong thời hạn sử dụng đất;

* Thứ hai, vấn đề bạn được nhận nuôi, không ảnh hưởng đến việc bạn có được nhận tài sản tặng cho hay không.

Bố Mẹ bạn có thể ra để làm lập hợp đồng tặng cho tài sản và tiến hành tại phòng tài nguyên mội trường huyện nơi có bất động sản.

Liên hệ sử dụng dịch vụ , Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi: CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ

Rất mong nhận được phục vụ Quý khách hàng! Trân trọng./.

3. Hướng dẫn thủ tục chia thừa kế đất đai ?

Thưa luật sư, Em có một số thắc mắc về chia thừa kế đất đai , mong luật sư tư vấn giúp, cụ thể là: Gia đình bố mẹ tôi sinh được 5 (3 trai, 2 gái). Xin hỏi Bố tôi đã mất, còn Mẹ tôi đang đứng tên trích lục đất.

Người anh trai cả khi Bố còn sống đã chia đất và có trích lục riêng. Nay mẹ tôi đã già các chị gái tự nguyện không nhận thừa kế, họp GĐ thống nhất chia đôi cho 2 em trai. Xin hỏi quý luật sư: Muốn hoàn thiện hồ sơ để làm 2 trích lục mới thì cần có những văn bản nào, quý luật sư có thể cho tôi xin mẫu được không ?

Người hỏi: Hà Mai

Hướng dẫn thủ tục chia thừa kế đất đai ?

Trả lời:

Chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về chuyên mục tư vấn pháp luật của chúng tôi, câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Gia đình bạn đã thống nhất về việc chia đôi cho hai anh em bạn. Sự thống nhất phải được lập thành văn bản và được công chứng thì mới có cơ sở pháp lý để cho bạn sau này bạn làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Về việc trích lục thì bạn gửi đơn lên phòng Tài nguyên môi trường hoặc phòng Đăng ký QSD đất tại quận, huyện thị xã để được xem xét giải quyết theo mẫu đơn dưới đây:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……………, ngày …… tháng …… năm 2019

ĐƠN XIN TRÍCH LỤC – SAO LỤC HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH

Kính gửi:………………………………………………………….

Tôi tên: ………………………………………………Sinh năm: …………………………………………………………

CMND:………………………………………………..Cấp ngày:……………………………Nơi cấp: ………………..

HKTT: ……………………………………………………………………………………………………………………..

Là chủ sử dụng đất tại:……………………………………………………………………………………………………

Diện tích: ………….m2 Tờ bản đồ số: ……………………………Thửa số:……………………………………….

Giấy tờ gốc liên quan quyền sử dụng đất:…………………………………………………………………………

Lý do xin sao lục (do mất, thất lạc, rách…):…………………………………………………………………………

Mục đích xin sao lục (để làm gì, làm loại thủ tục, hồ sơ gì?):……………………………………………………….

Tài liệu xin sao lục gồm (loại tài liệu, số lượng xin trích lục):………………………………………………………..

Đề nghị ………………………………….. cho phép tôi được sao lục hồ sơ đất đai để sự dụng vào mục đích nêu trên.

Tôi xin cam đoan hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng hồ sơ này không đúng lý do nêu trên./.

Ngày…..tháng…..năm 2019

NGƯỜI LÀM ĐƠN

4. Có thể hủy đất đã công chứng không ?

Thưa luật sư, Tôi đã làm hoàn tất tại Phòng công chứng, hiện người mua đang làm thủ tục sang tên tại Phòng Tài nguyên môi trường. Nay tôi không muốn bán đất nữa, nhưng người mua không đồng ý, xin hỏi tôi phải làm thủ tục gì?

Người hỏi: ĐT Thắng

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Trường hợp, 2 bên có thỏa thuận về việc hủy bỏ đã được công chứng sẽ được thực hiện theo Điều 51 .

Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.

Trường hợp của bạn, bạn có thể liên lạc với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn trực tiếp gọi

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.

5. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất

Căn cứ Luật Đất đai 2013

Điều 7. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất

1. Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.

3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.

4. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.

5. Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.

6. Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.

7. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

Trân trọng!

CÔNG TY LUẬT MINH KHUÊ (biên tập)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *