Tư vấn pháp luật giao thông đường bộ trực tuyến qua Email ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép tư vấn và giải đáp các quy định pháp lý mà người dân gặp phải trong quá trình tham gia giao thông theo quy định của luật giao thông đường bộ:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Nội dung tư vấn

luật sư cho tôi hỏi là xe máy mà biển kiểm soát không trùng vs số khung,số máy là ngừơi mua sẽ bị xử lí như thế nào..trong trừơng hơp số khung,số máy còn nguyên,biển kiểm soát có vấn đề và ngươc lại thì người mua có bị phạt tiền hay phạt tù k,trừơng hơp nào bị phạt tiền,như nào bị phạt tù và phạt tiền thì bao nhiêu còn phạt tù bao lâu.

Căn cứ vào điểm a khoản 3 Điều 30 Nghị định 171: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý đục lại số khung, số máy;….

Còn đối với hành vi sử dụng biển số xe không đúng với số khung, số máy thì xử phạt như sau:

>&gt Xem thêm: 

Khoản 3 Điều 17 Nghị định 171/2013/NĐ-CPcó quy định về mức xử phạt với các hành vi như sau:

“3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;

b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”

Thứ hai, giải quyết việc kết luật số khung đã bị đục:

Về nguyên tắc Cơ quan chức năng sẽ xác minh chiếc xe là tài sản của ai. Được chuyển nhượng như thế nào. Trong trường hợp của bạn nếu trong có ghi rõ số khung xe đã bị thay đổi trước khi được mua thì trách nhiệm này sẽ thuộc về chủ cũ. Tức người bán xe cho em bạn. Để bảo vệ quyền lợi em bạn thì có thể thực hiện như sau: Căn cứ vào Điều 132 Bộ luật dân sự về Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.

>&gt Xem thêm: 

Theo đó, nếu em trai bạn thực sự không biết về việc thay đổi số khung trước khi mua thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng mua bán xe mấy này vô hiệu. Buộc bên đã bán xe hoàn trả lại số tiền mà em bạn đã bỏ ra.

 Đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng theo điểm i khoản 3 Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP, theo đó:

“i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;”

Như vậy, nếu ngoài ra, bạn không còn lỗi vi phạm nào khác thì bạn chỉ bị xử phạt mức 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Ngoài ra, bạn cần kiểm tra lại trong quá trình điều khiển phương tiện, bạn có không mang theo hay không có giấy tờ gì không để xác định mức độ xử phạt. Nếu cơ quan có thẩm quyền xử phạt bạn sai quy định pháp luật thì bạn có quyền khiếu nại tới Thủ trưởng cơ quan này về hành vi xử phạt vi phạm hành chính không đúng quy định pháp luật.

Thưa luật sư cho tôi được hỏi một việc như sau: Vừa qua tôi có đỗ xe trên đương một chiều sát mép đường và bên trái còn 2 làn đường xe chạy và theo như công an giao thông lập biên bản thì bánh xe trong cùng cách mép đường là 30cm. Khi đổ tôi dã không dùng biển cảnh báo an toàn khi rời xe.Và sau đó có một thanh niên say rượu có nồng độ cồn cao trong máu đã đâm vào đui xe của tôi và hiện nay người lái xe này đã chết ( thời gian xảy ra tai nạn là 13h chiều). Vậy xin hỏi luật sư tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đền bù thiệt hại cho người thanh niên đó như thế nào? Vậy kính mong luật sư tư vấn giúp trong thời gian sớm nhất.

Cơ quan chức năng sẽ không cấp đăng ký nếu số khung xe, số máy của xe đã bị thay đổi. 

Tôi xin hỏi: tôi không đội mũ bảo hiểm khi đang điều khiển xe máy trên cầu khuất thuộc địa phận xã Thanh hải,huyện thanh liêm.tỉnh Hà Nam.bất ngờ hai đồng chí 141 lực lượng hỗ trợ nhanh huyện gia viễn, tỉnh Ninh Bình vượt lên chặn xe tôi lại kiểm tra giấy tờ xe rùi phạt tôi 300 nghìn đồng đúng hay sai? Gửi từ Samsung Mobile

Về vấn đề bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được quy định tại Điều 610 Bộ luật hình sự, và được hướng dẫn cụ thể tại điểm 2, mục II của Nghị quyết số 03/2006/NĐ-CP quy định:

“2. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm 

2.1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết bao gồm: các chi phí được hướng dẫn tại các tiểu mục 1.1, 1.4 và thu nhập thực tế bị mất của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được hướng dẫn tại tiểu mục 1.2 mục 1 Phần II này. 

2.2. Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ… 

2.3. Khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi chết. 

a) Chỉ xem xét khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng, nếu trước khi tính mạng bị xâm phạm người bị thiệt hại thực tế đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Những người đang được người bị thiệt hại cấp dưỡng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng, tương ứng đó. Đối với những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng sau khi người bị thiệt hại bị xâm phạm tính mạng, thì những người này được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng hợp lý phù hợp với thu nhập và khả năng thực tế của người phải bồi thường, nhu cầu thiết yếu của người được bồi thường. 

Thời điểm cấp dưỡng được xác định kể từ thời điểm tính mạng bị xâm phạm. 

b) Đối tượng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng. 

– Vợ hoặc chồng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và được chồng hoặc vợ là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng; 

– Con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà cha, mẹ là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng; 

– Cha, mẹ là người không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà con là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; 

– Vợ hoặc chồng sau khi ly hôn đang được bên kia (chồng hoặc vợ trước khi ly hôn) là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; 

– Con chưa thành niên hoặc con đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; 

– Em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động không có tài sản để cấp dưỡng cho con được anh, chị đã thành niên không sống chung với em là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; 

– Anh, chị không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà em đã thành niên không sống chung với anh, chị là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; 

– Cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không còn người khác cấp dưỡng mà ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; 

– Ông bà nội, ông bà ngoại không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng mà cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. 

2.4. Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do tính mạng bị xâm phạm. 

a) Người được nhận khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần trong trường hợp này là những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người bị thiệt hại. 

b) Trường hợp không có những người được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.4 mục 2 này, thì người được nhận khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần là người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng và người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại. 

c) Trong mọi trường hợp, khi tính mạng bị xâm phạm, những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất hoặc người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng và người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại (sau đây gọi chung là người thân thích) của người bị thiệt hại được bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần. Cần căn cứ vào hướng dẫn tại điểm b tiểu mục 1.1 mục 1 Phần I Nghị quyết này để xác định mức độ tổn thất về tinh thần của những người thân thích của người bị thiệt hại. Việc xác định mức độ tổn thất về tinh thần phải căn cứ vào địa vị của người bị thiệt hại trong gia đình, mối quan hệ trong cuộc sống giữa người bị thiệt hại và những người thân thích của người bị thiệt hại… 

d) Mức bồi thường chung khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho tất cả những người thân thích của người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, số lượng người thân thích của họ, nhưng tối đa không quá 60 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.”

Như vậy, để xác định mức bồi thường thiệt hại, bạn phải dựa vào những chi phí phát sinh trên thực tế dựa trên quy định pháp luật trên. Ngoài ra, nếu bố của bạn do vi phạm luật giao thông đường bộ mà để xảy ra hậu quả chết người, thì theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì:

“Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

>&gt Xem thêm: 

 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

b) Trong khi say rượu hoặc do dùng các chất kích thích mạnh khác;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; 

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.” 

Như vậy, trong trường hợp này, nếu bạn điều khiển xe và vi phạm luật giao thông đường dẫn đến hậu quả chết người thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 202 Bộ luật dân sự như trên.

Trân trọng ./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Giao thông.

>&gt Xem thêm: 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *