Có được chuyển đổi biển số xe khi nhập hộ khẩu sang tỉnh khác không ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Khi chuyển khẩu sang tỉnh khác thì có phải thay đổi biển số xe hay không ? Mất biển số xe thì xin cấp lại như thế nào ? Sang tên xe máy thì xin cấp lại biển số như thế nào ? … và một số vướng mắc pháp lý liên quan sẽ được luật sư tư vấn trự tuyến:

Mục lục bài viết

1. Có được chuyển đổi biển số xe khi nhập hộ khẩu sang tỉnh khác không?

Thưa Luật sư: Em có xe máy mang biển số 37 chính chủ, giờ em có hộ khẩu ở hà nội, em muốn chuyển biển số xe máy em sang biển hà nội có được không? Nếu chuyển được thì thủ tục như thế nào, phí chuyển đổi như thế nào? Em xin cảm ơn!

>>

Trả lời:

1. Thủ tục đăng ký xe:

Điều 12 quy định về sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác:

“1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe”

Theo thông tin bạn cung cấp, xe bạn chính chủ, bạn đang ở Hà Nội và có sổ hộ khẩu. Như vậy, bạn được có quyền chuyển đổi mã vùng biển số xe.

Hồ sơ đăng ký sang tên xe:

– Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo thông tư số 15/2014/TT-BCA

– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe

– Hộ khẩu

Nơi nộp hồ sơ đăng ký xe:

Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).

Lệ phí đăng ký xe:

Theo sửa đổi , theo đó, Điều 1 sửa đổi lệ phí cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký: Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.2 và 4.3 khoản 4 Điều 1) thì lệ phí thu khu vực I, khu vực II, khu vực III là 50.000 đồng.

Điểm 4.3 khoản 1 Điều 1 thông tư 53/2015/TT-BTC: “4.3. Đối với ô tô, xe máy của cá nhân đã được cấp giấy đăng ký và biển số tại khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp, chuyển về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao vì lý do di chuyển công tác hoặc di chuyển hộ khẩu, mà khi đăng ký không thay đổi chủ tài sản và có đầy đủ thủ tục theo quy định của cơ quan công an thì áp dụng mức thu cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số quy định tại mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này”

Từ quy định trên, bạn có thể biết mức lệ phí khi bạn đổi giấy đăng kí kèm theo biển số. Mức thu thấp hay mức thu cao phụ thuộc vào quy định của pháp luật, nơi bạn đăng kí thuộc khu vực nào theo Biểu mẫu mức đóng quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 127/2013/TT-BTC; được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 53/2015/TT-BTC.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

>&gt Xem thêm: 

2. Tư vấn thủ tục đăng ký biển số xe máy mới ?

Kính chào Xin giấy phép, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp:Tôi có mua một chiếc xe mang biển số 29F5-2288, đăng ký tại CA Hà Nội. Bây giờ tôi muốn rút hồ sơ gốc để chuyển sang biển số tỉnh Long An (62), thuộc địa chỉ nơi tôi cư trú. Vậy xin luật sư chỉ cho tôi cách làm và chuẩn bị giấy tờ như thế nào ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: N.N.B.D

>>

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Xin giấy phép. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Hiện nay việc đăng ký sang tên di chuyển xe được thực hiện theo quy định tại Quy định về đăng ký xe.

Theo Điểm c Khoản 5 Điều 24 Thông tư này thì người đang sử dụng xe phải có trách nhiệm:

Nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp xe đã đăng ký tại tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe“.

Như vậy, khi làm thủ tục sang tên di chuyển xe khác tỉnh, bạn phải tiến hành rút hồ sơ gốc tại nơi đang quản lý xe rồi nộp hồ sơ tại nơi bạn chuyển đến để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư :

“Điều 12:Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Điều 13: Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”

Như vậy, từ các quy định trên thì trình tự, thủ tục mà bạn cần làm như sau:

Bước 1: Bên mua và bên bán làm giấy bán xe

Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Bước 2: Rút hồ sơ gốc

Bên mua đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định và nộp hồ sơ gồm:

a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Cán bộ làm thủ tục kiểm tra, tiếp nhận các giấy tờ, tài liệu trên, cấp giấy biên nhận, hẹn ngày đến lấy hồ sơ gốc. Đến ngày hẹn cán bộ làm thủ tục sẽ giao lại bộ hồ sơ gốc và giấy đăng ký xe và thu lại biển số xe.

Chủ xe có thể ủy quyền cho người khác đi rút hồ sơ gốc.

Bước 4: Đóng thuế trước bạ lần tiếp theo cho chiếc xe

Bên mua xe sẽ đến Chi cục thuế cấp Quận/Huyện nơi mình sinh sống để đóng thuế trước bạ cho xe. Cần chuẩn bị các giấy tờ kể trên gồm: Giấy đăng kí xe, Hồ sơ gốc của xe, Hợp đồng mua bán xe, CMND và tiền lệ phí, Phiếu khai phí trước bạ xe (phát miễn phí)

Bước 5: Đăng ký xe

Đây là bước cuối cùng, bên mua xe sẽ đến Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) nơi mình sinh sống để làm thủ tục này.

Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

Sau khi hoàn thiện và nộp hồ sơ hợp lệ thì chờ tới ngày hẹn và tới lấy Giấy đăng kí xe mới.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email: hoặc qua Tổng đài tư vấn: .

>&gt Xem thêm: 

3. Lái xe biển số đỏ có bị CSGT yêu cầu dừng xe không ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Khi bộ đội biên phòng lái xe có biển số đỏ thì có bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe hay không? Trên tất cả mọi hành vi (vi phạm luật đường bộ hoặc không vi phạm ạ). Trân trọng cảm ơn.

Người gửi: P.H

Trả lời:

Điều 5 quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ quy định về quyền hạn của cảnh sát giao thông như sau:

“1. Được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định pháp luật.

2. Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.

3. Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; tạm giữ giấy phép lái xe, giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ khác có liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện hoặc những người trên phương tiện khi có hành vi vi phạm pháp luật, giấy tờ liên quan đến hoạt động vận tải để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

4. Được yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn giao thông; ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

5. Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.

6. Được trưng dụng các loại phương tiện giao thông; phương tiện thông tin liên lạc; các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người điều khiển, sử dụng các phương tiện, thiết bị đó theo quy định của pháp luật.

7. Tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng phương tiện, đỗ phương tiện khi có ách tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

8. Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, theo quy định trên thì cảnh sát giao thông có quyền được dừng các phương tiên tham gia giao thông đường bộ kể cả đó là xe của bộ đội hay công an để kiểm tra giấy tờ; việc dừng xe để kiểm tra giấy tờ không phụ thuộc vào việc người đó có hành vi vi phạm hay không.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

>&gt Xem thêm: 

4. Biển số xe như thế nào là hợp lệ ?

Kính chào Xin giấy phép ! Tôi có một vấn đề mong được giải đáp: Tôi có mua lại một chiếc xe 67, khi mua còn kém hiểu biết về xe và các thủ tục mua bán trao đổi xe, chỉ xem xe, giao xe, giấy đăng ký xe (GĐK) và trả tiền…

Sau một thời gian sử dụng qua tìm hiểu thì tôi thấy xe của mình có giấy đăng ký và số khung số máy chỉ trùng nhau do đã được cà số,

– Cụ thể là số khung và số máy được đục lại theo giấy đăng ký xe, (số khung trên sườn có chữ SS phía trước, còn GĐK thì không).

– Biển số không có dấu của bộ công an (Chỉ có chữ CSGT được khắc nổi thủ công).

Tôi rất mong muốn hợp thức hóa chiếc xe, nhưng chưa tìm được cách giải quyết, vậy xin hỏi có cách thức nào để giải quyết vấn đề thắc mắc của tôi không?

>>

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Xin giấy phép. Chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Việc cà số khung, số máy của cảnh sát giao thông là để tránh tình trạng xe gian, số khung, số máy bị đục lại. quy định:

“Điều 22. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe
1. Xe nhập khẩu
a) Xe không có số máy, số khung: Trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe của Hải quan ghi không có hoặc chưa tìm thấy số máy, số khung thì cho đóng số theo số của biển số xe.
Trường hợp tìm thấy số máy, số khung thì yêu cầu đến cơ quan Hải quan để xác nhận lại.
b) Xe có số máy, số khung ở Etekét, số ghi bằng sơn, số bị mờ, hoen gỉ thì được đóng lại theo số được cơ quan Hải quan xác nhận trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của xe.
c) Xe được cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản cà số khung) và đóng lại số máy theo số của biển số xe.
d) Xe nhập khẩu bị đóng lại số máy, số khung thì không giải quyết đăng ký (trừ trường hợp có văn bản giải quyết của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ).
2. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước
a) Xe có số máy, số khung đóng châm kim (lade) hoặc số đóng bị mờ, không rõ số thì được đóng lại số theo số ghi trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
b) Xe có số máy, số khung bị đóng chồng số thì phải trưng cầu giám định. Nếu cơ quan giám định kết luận xe bị đục lại số máy hoặc số khung thì không tiếp nhận đăng ký; trường hợp giám định kết luận số máy, số khung là nguyên thủy thì được đóng lại theo số ghi trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
c) Xe có số khung hoặc số máy đóng trong nước bị lỗi kỹ thuật, sau đó nhà sản xuất đóng lại và có xác nhận thì giải quyết đăng ký.
3. Xe đã đăng ký, nếu thay thế máy, thân máy (Block) hoặc khung mà chưa có số thì đóng số theo số của biển số xe.
4. Xe có quyết định tịch thu hoặc có quyết định xử lý vật chứng mà cơ quan giám định kết luận là xe có số máy, số khung bị đục, bị tẩy xóa hoặc không xác định được số khung, số máy nguyên thủy thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.
5. Xe có quyết định tịch thu hoặc có quyết định xử lý vật chứng ghi có số máy, số khung, nhưng quá trình bảo quản xe lâu ngày dẫn đến số máy hoặc số khung bị ăn mòn, bị mờ hoặc hoen gỉ thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.
6. Xe bị cắt hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung thì không giải quyết đăng ký.
7. Trong mọi trường hợp, việc đóng lại số máy, số khung đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.”

Bạn căn cứ vào quy định trên để xác định trường hợp số khung, số máy của mình bị cà lại thuộc trường hợp nào trong số các trường hợp trên. Chú ý, nếu xe bị cắt hàn cả số khung và số mày thì không được giải quyết đăng kí còn việc đóng lại số khung, số máy phải do cơ quan đăng kí xe thực hiện. Bạn phải xác định tính hợp pháp của việc “cà lại số” cho chiếc xe máy bạn đang sử dụng là hợp pháp hay không thì mới có căn cứ để đăng ký xe.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư 15/2014/TT_BCA:

“2. Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.” Theo quy định tại Phụ lục 04 Thông tư 15/2014/TT_BCA, biển số xe máy sử dụng các chữ và số để chỉ về địa phương đăng kí, số seri, số thư tự đăng kí. Phụ lục này cũng quy định: “2.3. Vị trí ký hiệu cụ thể trên biển số như sau: Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí phía trên ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.”

Như vậy, về mặt hình thức, biển số xe máy cần phải có ký hiệu “cảnh sát hiệu”. Như vậy, ngoài các chữ và số kí hiệu, biển số xe máy còn cần “cảnh sát hiệu” được dập nổi. Theo như thông tin mà bạn cung cấp, biển số xe máy của bạn không có dấu của bộ công an (chỉ có chữ CSGT được khắc nổi thủ công), theo chúng tôi bạn đang muốn nói đến “cảnh sát hiệu”. Như vậy, biển số xe của bạn là không hợp lệ hay biển số giả. Do đó, bạn không thể hợp pháp hóa chiếc xe này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

>&gt Xem thêm: 

5. Làm gì khi nhặt được biển số xe ô tô?

Thưa luật sư Cháu có nhặt được 1 biển số xe ô tô. Cho cháu hỏi nếu cần trả lại thì đem nộp ở đâu và cần khai báo gì không ? Người gửi: M.T

>>

Trả lời:

(văn bản thay thế: ) quy định về nghĩa vụ của người nhặt được tài sản đánh rơi như sau:

“Điều 187. Quyền chiếm hữu tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu

1. Người phát hiện tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu hoặc đến thời điểm giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Đối với tài sản do người khác tẩu tán nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật hoặc trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ dân sự thì người phát hiện phải thông báo hoặc giao nộp ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.”

Theo đó, bạn có thể thông báo và giao nộp biển số xe ô tô đã nhặt được, đồng thời trình bày chi tiết chính xác vụ việc (về thời gian, địa điểm nhặt được biển số xe) cho UBND xã, phường thị trấn hoặc trụ sở công an gần nhất .

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật giao thông –

>&gt Xem thêm: 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *