Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân?

Kính chào quý khách hàng, xin giấy phép xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng, dưới đây là một số vấn đề về thuế thu nhập cá nhân thường gặp mà xin giấy phép đã tổng hợp, mời quý khách hàng tham khảo!

Mục lục bài viết

1. Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân?

– Thu nhập chịu thuế phải quyết toán năm là tổng thu nhập từ tiền lương tiền công mà cá nhân thực nhận từ 01/01 đến 31/12 của năm đó.

– Đối với khoản tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.

– Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

– Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuế nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng Cục Thuế.

2. Điều kiện để xác định người khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc

Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là những người thuộc diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có khả năng lao động. Danh mục bệnh hiểm nghèo được áp dụng theo công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18/5/2015 của Bộ Tài chính về việc xác định cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế thu nhập cá nhân.

3. Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu

Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phiếu hiện tại được xác định theo quy định tại thông tư 92/2015/TT-BTC đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Công thức tính thuế như sau:

Thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán = Giá trị chuyển nhượng x 0.1%.

Giá trị chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng, trường hợp trong hợp đồng không ghi giá trị hoặc giá trị không phù hợp với giá thực tế thì sẽ xác định giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.

4. Cá nhân có tự kê khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn được không?

Điểm d khoản 1 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn như sau: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân nhận lợi tức từ đầu tư vốn bằng cổ tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại khoản 9 điều 26 thông tư 111/2013/TT- BTC.

5. Cá nhân không cư trú hưởng tiền lương, tiền công có phải kê khai thuế tại Việt Nam không?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT- BTC thì:

– Trường hợp cá nhân không cư trú nhận thu nhập do tổ chức, cá nhân Việt Nam chi trả đối với công việc phát sinh tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ, kê khai thuế thay cho cá nhân không cư trú.

– Trường hợp cá nhân không cư trú nhận được thu nhập do tổ chức nước ngoài chi trả cho phần công việc thực hiện tại Việt Nam thì cá nhân phải tự đi khai thuế tại cơ quan thuế ở Việt Nam đối với thu nhập từ tiền lương tiền công. Cá nhân không cư trú sẽ thực hiện kê khai theo tờ khai mẫu 02/KK-TNCN theo quý.

Như vậy, cá nhân không cư trú chỉ tự kê khai thuế tại Việt Nam nếu có phần thu nhập do tổ chức nước ngoài chi trả cho phần thu nhập được thực hiện tại Việt Nam. Khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức, cá nhân Việt Nam chi trả sẽ tự khấu trừ thuế với thuế suất là 20% trước khi trả thu nhập cho cá nhân và kê khai phần thu nhập này theo quy định.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *