Loại thuế phải nộp và thủ tục kê khai hóa đơn?

Chào Luật sư! Tôi muốn luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề sau: Công ty của chúng tôi là Công ty TNHH công nghệ và Thương mại, được cấp phép hoạt động từ ngày 07/10/2015, chúng tôi đã nộp thuế môn bài lần 1 là 1.000.000đ.

Hiện tại công ty chưa có bất kỳ một hoạt động mua bán giao dịch nào cả, mà chỉ có chi phí mua sắm máy móc thiết bị, tiền thuê văn phòng, tiền điện tiền nước hàng tháng và tiền lương nhân viên. Vậy Luật Sư cho tôi hỏi, công ty của chúng tôi phải nộp những loại thuế gì và các thủ tục liên quan tới hóa đơn, kê khai như thế nào?

Tôi xin cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục của Công ty Xin giấy phép.

>> Luật sư tư vấn thủ tục kê khai hóa đơn theo luật thuế, gọi:

Trả lời

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Nội dung tư vấn:

1. Các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp:

– Thuế môn bài

– Thuế thu nhập doanh nghiệp

– Thuế giá trị gia tăng

– Thuế thu nhập cá nhân

2. Các thủ tục liên quan đến hóa đơn, kê khai thuế:

– Về thuế môn bài đối với doanh nghiệp theo hướng dẫn tại văn bản 33/VBHN-BTC về vấn đề nộp thuế môn bài như sau:

BẬC THUẾ

VỐN ĐĂNG KÝ

MỨC THUẾ MÔN BÀI CẢ NĂM

– Bậc 1

Trên 10 tỷ

3.000.000

– Bậc 2

Từ 5 tỷ đến 10 tỷ

2.000.000

– Bậc 3

Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ

1.500.000

– Bậc 4

Dưới 2 tỷ

1.000.000

– Vốn đăng ký đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:

+ Đối với Doanh nghiệp Nhà nước là vốn điều lệ.

+ Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư Nước ngoài là vốn đầu tư.

+ Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp tác xã là vốn điều lệ.

+ Đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư.

Vậy về thuế môn bài của doanh nghiệp dựa vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

– Thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo hướng dẫn tại thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn về khai thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Điều 17. Bổ sung Điều 12a, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

“Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm

Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.

Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật (như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các trường hợp khác theo quy định) thì doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.

Vậy doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính mà chỉ tiến hành đi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:

Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và cáctrường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.

Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.

– Thuế giá trị gia tăng.

Điều 15 . Sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

“b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý

b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý

Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.

Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.”

Vậy với trường hợp doanh nghiệp của bạn mới thành lập thì thực hiện khai thuế GTGT theo quý.

– Thuế thu nhập cá nhân.

Theo hướng dẫn tại điều 16 thông tư số 156/2015/TT-BTC về kê khai thuế thu nhập cá nhân như sau:

” 1. Khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

a) Nguyên tắc khai thuế

a.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.

a.2) Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.”

Về nguyên tắc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điều 25 thông tư 111/2013/TT-BTC

Các loại thuế khác nếu doanh nghiệp có phát sinh thì tờ khai và thời điểm nộp thuế có thể tham khảo tại thông tư 156/2013/TT-BTC

Về thủ tục liên quan đến hóa đơn, kê khai.

– Hướng dẫn về hóa đơn chứng từ:

Văn bản áp dụng Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

– Đối với các doanh nghiệp kê khai theo phương pháp khấu trừ mới thành lập từ năm 2014 có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng là Doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ thực hiện mua sắm TSCĐ, máy móc thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua sắm TSCĐ, máy móc, thiết bị nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 6, Chương II Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính (nêu trên) thì Doanh nghiệp được tự in hóa đơn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp, Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp mới thuộc đối tượng được tự in hóa đơn theo hướng dẫn trên nếu không sử dụng hóa đơn tự in thì được tạo hoá đơn đặt in để sử dụng cho việc bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.

Trước khi tự in, đặt in hóa đơn lần đầu doanh nghiệp phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt in theo mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có ý kiến về việc chấp thuận hóa đơn đặt in. Trước khi sử dụng hóa đơn Công ty phải lập và gửi Thông báo phát hành hoá đơn (mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC), gửi kèm hoá đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

– Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu thì được mua hóa đơn bán hàng của cơ quan thuế để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *