Kính gửi văn phòng xin giấy phép, tôi là cá nhân ở VN nếu tôi muốn nhờ người thân (cá nhân) ở Mỹ mua xe ô tô sau đó gửi về Việt Nam cho tôi theo dạng cho tặng
Mong luật sư tư vấn giúp hộ tôi hồ sơ và thủ tục hải quan sẽ gồm những gì? Tôi sẽ phải chịu những chi phí nào cho việc xe thông quan để làm giấy tờ, vì tôi không tìm được văn bản nào nói rõ khung thuế đối với xe cá nhân nhập khẩu? Giả sử xe định mua là mới 100%, 4 chỗ, dung tích dưới 2000cc, giá khoảng 20.000 USD.
Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn !
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục của Công ty Xin giấy phép.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc của mình đến Công ty Xin giấy phép, căn cứ vào những thông tin mà bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:
Cơ sở pháp lý:
–
–
–
–
–
–
–
Nội dung tư vấn:
1. Về điều kiện nhập khẩu xe ô tô:
– Theo quy định tại khoản 1,2 Điều 3 Thông tư 143/2015: Điều kiện nhập khẩu xe ô tô không nhằm mục đích thương mại.
“1. Đối với xe ô tô: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với xe ô tô đã qua sử dụng hoặc xe ô tô chưa qua sử dụng.”
Cụ thể:
Theo quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài và Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 19/2009/TT-BCT) hướng dẫn nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định 12/2006/NĐ-CP do Bộ Thương mại – Giao thông Vận tải – Tài chính – Công an ban hành,xe ô tô bị cấm nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
– Xe ô tô đã qua sử dụng quá 05 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm ô tô về đến cảng Việt Nam;
– Xe ô tô các loại có tay lái bên phải (tay lái nghịch) kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam;
– Xe ô tô bị tháo rời khi vận chuyển và khi nhập khẩu vào Việt Nam.
– Xe ô tô các loại đã thay đổi kết cấu, chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu, kể cả ô tô có công năng không phù hợp với số nhận dạng của ô tô hoặc số khung của nhà sản xuất đã công bố; bị đục sửa số khung, số máy trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn nhập khẩu xe mới nên không thuộc trường hợp cấm nhập khẩu nêu trên.
2. Thủ tục hải quan đối với xe ô tô tại cửa khẩu:
– Về hồ sơ hải quan:
Theo quy định tại Điều 24 Luật Hải quan 2014: Hồ sơ hải quan:
“1. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;
b) Chứng từ có liên quan.
Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin tích hợp.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai hải quan, việc sử dụng tờ khai hải quan và chứng từ thay thế tờ khai hải quan, các trường hợp phải nộp, xuất trình chứng từ có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.”
Ngoài ra theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 143/2015/TT-BTC: Thủ tục nhập khẩu xe ô tô không nhằm mục đích thương mại như sau:
“1. Hồ sơ nhập khẩu, tạm nhập khẩu
a) Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy: 02 bản chính.
b) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;
c) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô): 01 bản chính;
đ) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy): 01 bản chính;
e) Giấy ủy quyền của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe (nếu có): 01 bản chính.
Chú ý: Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu chỉ thông quan khi có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô) và không cấp tờ khai nguồn gốc đối với xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu.
– Về thủ tục hải quan:
Theo quy định tại Điều 21 Luật Hải quan năm 2014:
“Điều 21. Thủ tục hải quan
1. Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan có trách nhiệm:
a) Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 24 của Luật này;
b) Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định để kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
c) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Khi làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan, công chức hải quan có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan;
b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
c) Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Quyết định việc thông quan hàng hoá, giải phóng hàng hóa, xác nhận phương tiện vận tải đã hoàn thành thủ tục hải quan.”
3. Các loại thuế phải nộp khi đưa xe vào Việt Nam:
Theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 31/2015: Định mức quà biếu, quà tặng miễn thuế:
“1. Quà biếu, quà tặng miễn thuế quy định tại Điều này là những mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ quà biếu, quà tặng để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
2. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 (hai trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.
3. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng. Riêng quà biếu, quà tặng vượt định mức 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng thuộc trường hợp sau thì được xét miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
a) Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính, sự nghiệp công, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị- xã hội – nghề nghiệp, nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếpnhận để sử dụng;
b) Hàng hóa là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện.
4. Trường hợp quà biếu, quà tặng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng thì được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.
5. Trường hợp quà biếu, quà tặng là thuốc cấp cứu,thiết bị y tế cho người bị bệnh nặng hoặc người bị thiên tai, tai nạn có trịgiá không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng thì được miễn các loại thuế.
6. Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế quy định tại các Khoản 3, 4 và Khoản 5 Điều này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thường xuyên nhận một hay một số mặt hàng nhất định.”
Căn cứ vào quy định trên, bạn không thuộc trường hợp được miễn thuế đối với quà biếu, tặng, vì vậy khi bạn nhập khẩu xe ô tô về nước vẫn phải thực hiện nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện hành:
a, Thuế nhập khẩu:
Theo quy định tại công văn 0622/BTM-PC thì Mỹ và Việt Nam đã có thỏa thuận tối huệ quốc và ưu đãi đặc biệt trong quan hệ thương mại, vì vậy hàng hóa nhập khẩu từ Mỹ về Việt Nam được hưởng thuế suất nhập khẩu ưu đãi theo quy định của pháp luật.
– Theo bảng phục lục kèm theo thông tư số 182/2015/TT-BTC, thuế suất nhập khẩu đối với ô tô mới thuộc nhóm 87.03 là 70%.
– Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 8 Luật thuế xuất, nhập khẩu:
2. Phương pháp tính thuế được quy định như sau:
a) Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế;
Vì bạn cung cấp giá xe bằng tiền ngoại tệ nên phải quy đổi ra đồng Việt Nam. Theo quy định nghị định 08/2015/NĐ-CP và thông tư 38/2015/TT-BTC thì tỷ giá tính thuế là tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm hoặc tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền kề trước ngày thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ.
Theo thông tin của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam thì tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản ngày thứ 5 (25/02/2016) là:
1 USD = 22.285 VNĐ
Quy đổi 20.000 USD ra tiền Việt Nam = 445.700.000 VND
Thuế nhập khẩu = 1 x 445.700.000 x 70% = 311.990.000 VND
b, Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC thì:
“2. Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.”
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu) x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
= (445.700.000 + 311.990.000) x 45% = 340.960.500 VNĐ
c, Thuế giá trị gia tăng:
Tại khoản 3 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của Quốc hội ban hành quy định mức thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với ô tô là 10%.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) x thuế suất thuế giá trị gia tăng
= (445.700.000 + 311.990.000 + 340.960.500) x 10% = 109.865.050 VNĐ
Như vậy, tổng số thuế bạn phải nộp tại điểm a + b + c nêu trên đối với chiếc xe là: 762.815.550 VNĐ
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về, luật thuế và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email: hoặc qua Tổng đài tư vấn: .
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật thuế