Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chào luật sư. Từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2015, tôi bắt đầu vào làm việc ở 1 công ty xây dựng (thử việc 2 tháng). Mỗi tháng, công ty trừ 10% tổng lương. Đến tháng 10 thì tôi nghỉ, tổng thu nhập của gần 3 tháng làm việc là 28 triệu. Vậy Luât sư có thể cho tôi biết, tôi có được hoàn thuế thu nhập cá nhân không?, nếu có dư sau hoàn thuế thì khoảng bao nhiêu?.

Chào luật sư. Từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2015, tôi bắt đầu vào làm việc ở 1 công ty xây dựng (thử việc 2 tháng). Mỗi tháng, công ty trừ 10% tổng lương. Đến tháng 10 thì tôi nghỉ, tổng thu nhập của gần 3 tháng làm việc là 28 triệu. Vậy Luât sư có thể cho tôi biết, tôi có được  không?, nếu có dư sau hoàn thuế thì khoảng bao nhiêu?. Hiện tại công ty đó trả cho tôi 2 tờ giấy : hóa đơn cấp vào ngày 31-03-2016 và chứng nhận tổng thu nhập trong 3 tháng trên).

Rất mong sự tư vấn của Luật sư. Chân thành cảm ơn

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục của  công ty Xin giấy phép.

Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân?

 , gọi:

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

>&gt Xem thêm: 

 2007

của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

2. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại  Khoản 2 Điều 8 Luật thuế  thu nhập các nhân thì các trường  hợp được hoàn thuế quy định như sau:

Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế:

2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

>&gt Xem thêm: 

c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bên cạnh đó, Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng quy định:

cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

Điều 28: Hoàn thuế:

1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Theo đó, bạn chỉ được hoàn thuế trong các trường hợp: số tiền bạn đã nộp lớn hơn số thuế bạn phải nộp; bạn đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế; các trường hợp khác theo quy  định của cơ quan nhà nước  có thẩm quyền. Ngoài ra, việc hoàn thuế chỉ áp dụng đối  với những cá nhân đã đăng ký và có mã số  thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.  Đối với trường hợp của bạn, do bạn không nêu rõ là tiền lương hàng tháng của mình là bao nhiêu nên chúng tôi không thể xác định được trường hợp của  bạn có được hoàn thuế hay không. Tuy  nhiên, bạn có thể tham khảo biểu thuế lũy kế từng phần theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2012 như sau:

Điều 22. Biểu thuế luỹ tiến từng phần

>&gt Xem thêm: 

1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.

2. Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

>&gt Xem thêm: 

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216 

Trên 10 đến 18

15

>&gt Xem thêm: 

4

Trên 216 đến 384 

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

>&gt Xem thêm: 

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

 

Bên cạnh đó, nếu thuộc trường hợp được  hoàn thuế, bạn sẽ tiến hành thủ tục hoàn thuế theo quy định tại Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:

Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

>&gt Xem thêm: 

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

2. Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [45] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.

3. Đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có nhu cầu quyết toán thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu số [31] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu số [33] – “Số thuế bù trừ vào kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận  hoặc gửi qua   để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

>&gt Xem thêm: 

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Thuế –  

>&gt Xem thêm: 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *