Phân biệt đối tượng không chịu thuế và không phải kê khai tính nộp thuế

Kính chào quý khách hàng, xin giấy phép xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng, dưới đây là một số vấn đề về thuế giá trị gia tăng thường gặp mà xin giấy phép đã tổng hợp, mời quý khách hàng tham khảo!

Mục lục bài viết

1. Phân biệt đối tượng không chịu thuế và không phải kê khai, tính nộp thuế

-Giống nhau:

+ Đều không có thuế giá trị gia tăng đầu ra

+ Trên hóa đơn, dòng thuế suất và tiền thuế đều không ghi và gạch bỏ

+ Người mua đều không có thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

– Khác nhau:

+ Đối tượng không chịu thuế: Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa,dịch vụ không chịu thuế không được khấu trừ (trừ các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 7 Điều 14/2019/2013). Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế được tính vào chi phí hợp lý được trừ của doanh nghiệp.

+ Đối tượng không phải kê khai tính nộp thuế: Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế được khấu trừ toàn bộ (Căn cứ khoản 11 Điều 14 Thông tư 219/ 2013/ TT- BTC).

2. Điều kiện để khấu trừ, hoàn thuế trong trường hợp xuất khẩu tại chỗ

Ngoại trừ các điều kiện hoàn thuế theo quy định tại thông tư 25/2018/TT-BTC về số tiền thuế GTGT đầu vào tối thiểu,… thì cần thêm các điều kiện sau:

– Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;

– Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;

– Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;

– Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

– Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.

3. Chi nhánh cùng tỉnh có được kê khai thuế GTGT riêng không?

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 11 thông tư 156/2013/TT-BTC thì Người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc. Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, nếu chi nhánh cùng tỉnh có con dấu, tài khoản tiền gửi riêng, trực tiếp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và sử dụng hóa đơn riêng thì được đăng ký kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng riêng không phân biệt hình thứ hạch toán là phụ thuộc hay độc lập.

4. Có phải kê khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu bán đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng không?

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư 119/2014/ Tt- BTC sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 11 thông tư 219/2013/TT- BTC thì Người nộp thuế là đại lý bán hàng hóa, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.

Tức là, Người nộp thuế làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng cho 1 đơn vị khác sẽ không phải kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý. Tuy nhiên sẽ phải kê khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng được hưởng.

Điểm đ ,e khoản 7 Điều 5 thông tư 219/2013/TT-BTC cũng quy định về các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế bao gồm cả 2 trường hợp sau:

– Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.

– Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.

Nếu như người nộp thuế làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng của các dịch vụ bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, đại lý vận tải quốc tế đại lý của các dịch vụ hàng không ,hàng hải mà áp thuế suất GTGT 0%, đại lý bảo hiểm thì doanh thu hàng hóa, dịch vụ đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng sẽ thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

Và trường hợp người nộp thuế là đại lý bán hàng hóa, dịch v (không phân biệt hình thức đại lý) không chịu thuế thì doanh thu hàng hóa và doanh thu hoa hồng đại lý thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *