Tư vấn về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất theo luật đất đai ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép tư vấn và giải đáp những vướng mắc của quý khách hàng liên quan đến hoạt động cấp sổ đỏ/cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Trả lời:

Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chứng tôi. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Nội dung trả lời:

gia đình chúng tôi đã định cư và làm nhà tại chỗ đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà hiện tại cha tôi đã mất và chính quyền chưa cấp giấy chứng nhần quyền sử dụng đất.vậy cách nào để đăng ký quyền sử dụng mà không mất tiền sử dụng đất như nhà người khác đã làm trước.

Khi thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ bạn sẽ phỉa chịu lệ phí trước bạ theo :

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 45 /2011 Quy định về lệ phí trước bạ

Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.

Theo quy đinh tại Điều 3 Nghị định 45/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất thì khi bạn thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ thì bạn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về nộp tiền sử dụng đất 

Điều 3 Căn cứ tính tiền sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.

2. Mục đích sử dụng đất.

3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:

Như vậy không có cách nào để đăng ký quyền sử dụng đất mà không phải nộp các khoản lệ phí về phí trước bạ , tiền sử dụng đất

gia đình tôi ở xã Bắc Phong – huyện Phù Yên – tỉnh Sơn La. Thuộc xã đặc biệt khó khăn xin hỏi như sau: Tôi muốn cấp sổ đỏ lần đầu thì phí trước bạ đối với các hộ gia đình ở xã đặc biệt khó khăn phải đóng như thế nào? bao nhiêu tiền /m2? có được miễn không?

Theo Mục 2, Nghị định 45/2014/NĐ – CP về thu tiền sử dụng đất và Thông tư 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc miễn tiền sử dụng đất:

Sẽ miễn tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi (theo danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định).

(Tham khảo Khoản 2, Điều 11, Nghị định 45/2014/NĐ – CP).

Như vậy, có thể hiểu, việc miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất chỉ được áp dụng nếu đáp ứng được những điều kiện sau đây:

– Đối tượng áp dụng là hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định;

(Điều 13 Thông tư 76/2014/TT-BTC: Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo.)

– Nguồn gốc đất không phải là đất ở nhưng đã chuyển mục đích sử dụng từ không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ.

2. Quy định về giảm tiền sử dụng đất

Khoản 1, Điều 12, Nghị định 45/2014/NĐ – CP quy định: “Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.

Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.”

Căn cứ vào quy định trên, việc giảm tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đâù được áp dụng như sau:

– Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định;

– Mức giảm: 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức.

NHư vậy đối chiếu với trường hợp của bạn ban xem trường hợp của mình thuộc quy đinh được miễn hay giảm tiền sử dụng đất’

Gửi luật Xingiayphep, mình có vướng mắc về vấn đề sổ đỏ. Vấn đề của mình như sau Năm 2002 mẹ mình mua một mảnh đất 50m2 của nhà ông A tại xã Hoa Lư huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình, trong quá trình mua 2 bên tự đo đất bán cho nhau, không có sự chứng kiến của cơ quan chức năng địa phương. Năm 2003 tỉnh đo lại đất của toàn khu vực và nhà mình nộp thuế từ đó đến nay. Gân đây mình đi làm sổ đỏ nhưng xã nói rằng không đủ căn cứ. Bây giờ phải làm những gì để được cấp sổ đỏ

Đúng vậy trường hợp của bạn bây giờ mà bạn muốn làm sổ đỏ thì bạn sẽ không làm được

Vì theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì 1 trong những điều kiện để được câp sổ đỏ bạn phải có hợp đồng chuyển nhượng quyền sửu dụng đất và hợp đồng phải được công chứng theo quy định của pháp luật

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

 NHư vậy bắt buộc bây giờ bạn và bên bán phải thỏa thuận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và sau đó hai bên đi công chứng chứng thực hợp đồng. Sau khi công chứng được hợp đồng thì bạn chuẩn bị hồ sơ để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 43/2014

Điều 79 Trình tự thủ tục chuyển đổi , chuyển nhượng cho thuê cho thuê lại thừa kế tặng cho góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản găn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Tôi có một thửa đất từ năm 1959, có diện tích 800 m2, thửa đất này đã có nhà ở. Năm 1994 tôi được cấp sổ đỏ, trên sổ đỏ có ghi 2 mục đích sử dụng: (T = 300 m2; V=500m2). Nay tôi muốn chuyển toàn bộ diện tích thửa đất thành đất ở có được không?

Trường hợp bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất thì theo quy định các trường hợp khi chuyển mục đích sửu dụng đất phải xin phép

Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Và thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất thì bạn cần phải thực hiện thủ tục theo quy định sau

Điều 69 Trình tự thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

đất tôi mua tổng diện tích 100m2 theo diện giãn dân từ năm 1989 để làm nhà ở từ đó đến nay . đóng thuế hàng năm đầy đủ . nay tôi nhận được quyết định cấp sổ đỏ , nhưng hướng dẫn của chi cục thuế quận long biên t phải nộp tiền 40% với diện tích 90m2 và 100% với diện tích 10m2 liền kề . số tiền t sẽ phải đóng khoảng 400 -> 500 triệu . như vậy có đúng không . .

Về vấn đề tiền sử dụng đất thì bạn cần phải căn cú quy định tại NGhị định 45/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất 

NHư vậy ngoài số tiền bạn phải đóng là lệ phí trước bạ thì bạn phải đóng tiền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 2 khoản 1 NGhị định 45/2014

Điều 2 Đối tượng thu tiền sử dụng đất

1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

Điều 3 Căn cứ tính tiền sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.

2. Mục đích sử dụng đất.

3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:

NHư vậy bạn cần phải dựa vào căn cứ vào quy định trên và quyết định giá đất của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội để xác định tiền sử dung đất mà bạn phải có nghĩa vụ nộp

tôi mua chung 1/2 xuất đất giản dân mặt phố (60 m 2) đất có sổ đỏ năm 2003 đo hồ sơ kỹ thuật thử đất,lam thủ tục sang tên tôi,nộp cho UBNDX (nay là phường) năm 2010 có văn bản UBND quận báo chưa đủ điều kiện cấp sổ đỏ vì một phần DT đất nằm trong dự án mở đường.nay địa chính mời lên thông báo nộp chỉ giới đường đỏ để sang tên.nhưng thấy mung lung quá,làm rồi kho ở đó 3 sau lại hết hạn. tôi nhờ luật sư tư vấn cách làm thủ tục đầy đủ.hoặc thuê lam như thế nào cho nhanh thuận tiện xin chân thành cảm ơ

Như vậy trường hợp của bạn nếu diện tích đất của bạn có một phần nằm trong dự án mở đường thì như vậy bạn chỉ được cấp sổ đỏ trong phần diện tích đất còn lại. và trường hợp nhà nước thu hồi 1 phần diện tích đất của bạn và bạn có đủ điều kiện để được bồi thường thì bạn sẽ được bồi thường theo quy định của Luật đất đai năm2013

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Anh ơi cho e hỏi những thủ tục xin cấp sổ đỏ và chuyền nhượng sổ đỏ , lệ phí và cách tính thuế. E cảm ơn anh !

Thủ tục xin cấp sổ đỏ . Vì bạn không nói rõ trường hợp của bạn được cấp sổ đỏ theo hình thức nào chuyển nhượng hay làm thủ tục cấp sổ đỏlần đầu nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể trường hợp của bạn. Vì thế bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014 Quy định về hồ sơ địa chính

THứ hai về trình tự thủ tục chuyển nhượng thì bạn tuân theo quy định tại Điều 79 NGhị định 43/2014

Điều 79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.

Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.

Về lệ phí thì khi thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ thì bạn sẽ phải chịu lệ phí trước bạ theo quy định tại nghị định 45/2011 Quy định về lệ phí trước bạ

Về thuế thu nhập cá nhân nếu chuyển nhượng cho gia đình bố mẹ anh chị em ruột với nhau hoặc chuyển nhượng nếu căn nhà là nhà ở duy nhất của bên bán thì bên bán được miễn thuế thu nhập cá nhân

Về cách tính thuế khi chuyển nhượng bất động sản theo Điều 12 Thông tư 111 được sử đổi bởi thông tư 92/2015 Hướng dẫn về thuế gái trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh

4. Cách tính thuế

a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%

Chuyện là vậy : Năm 2000 mẹ em có mua 1 miếng đất 5×17.65 m2 bằng giấy viết tay,đến năm 2005 mẹ em cất nhà và được ,và mẹ em làm sổ đỏ thì bị kẹt ba em (vì ba em đã mất tích).Mẹ e đã đăng báo sau 3 tháng ko liên lạc thì tòa án sẽ tuyên bố mất tích.Nhưng tòa án thì ko chịu xác nhận vì ba em ko có ở nơi cư trú hoặc địa phương trước khi mất tích nên mẹ em ko làm được sổ đỏ.Vậy bây giờ mẹ em phải làm sao để được cấp sổ đỏ hoặc là mẹ em sang tên cho em được ko bằng cách nào và lệ phí là bao nhiu cần những giấy tờ gì và có cần đóng thuế gì không thưa luât sư.Rất mong được luật sư giúp đỡ ạ.Em xin cám ơn

Như vậy theo như bạn nói thì mẹ bạn mua 1 mảnh đất năm 2000. Như vậy nếu mẹ bạn đúng tên trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì mẹ bạn hoàn toàn có quyền đi làm hồ sơ để được cấp sổ đỏ. Còn nếu trong hợp đồng chuyển nhượng năm 2000 có tên cả bố và mẹ bạn như vậy thì khi đi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà nếu không có bố bạn thì rất khó. Tại vì bố bạn hiện nay đã mất tích và mất tích được 03 tháng thì như vậy tòa án cũng không thể tuyên ba bạn mất tích được . Vì theo quy định của BLDS trong thời gian hai năm đi khởi nơi cư trú thì mới có thể yêu cầu tòa tuyên bố mất tích. NHư vậy thì trường hợp của bạn có thể đợi bố bạn trở về hoặc sau thời gian 2 năm mẹ bạn yêu cầu tòa án tuyên bố mất tích .

Điều 78. Tuyên bố một người mất tích theo Bộ luật dân sự

1. Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn”.

Thứ hai về vấn đề bạn hỏi về lệ phí thì phí trước bạ sẽ là 0.5 % theo quy định tại Nghị định 45/2011 Quy định về lệ phí trước bạ

Thứ ba khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang cho con cái sẽ không phải chịu thuế thu nhập các nhân.

Chào luật sư, em có một câu hỏi về ranh giới cột mốc đất đai với nhà hàng xóm ( ông T bên bán) mong luật sư giải đáp: năm 1975 ba em mua 500 m2 đất từ 2000m2 đất của ông T. Trong giấy chuyển nhượng ghi mặt tiền là 31m, dài 16m. ( giấy chuyển nhượng chỉ có bên mua, bên bán và thôn đội trưởng ký, không có khuôn dấu của uỷ ban). Và đất đã được cấp sổ đỏ 500m2 nhưng không ghi kích thước cạnh, bây giờ đo lại theo cột mốc thì chỉ được 460m2 ( 31×15). Như vậy. Nhà em có thể yêu cầu ông T( bên bán) lập lại cột mốc đúng với diện tích lúc bán không? Mong luật sư tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn.

Trường hợp của bạn thì sẽ được giải quyết theo quy dịnh tại Điều 98 Luật đất đai năm 2013. vấn đề chênh lệch về diện tích đất là vấn đề xảy ra trên thực tế rất nhiều và đôi khi ngay cả bên bán cũng không biết được sự chênh lệch đó chỉ khi thực hiện thủ tục đo đạc lại thì họ mới biết. thế nên theo quy định tại 

Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

anh/chị có thể tư vấn cho em vấn đề này được không. 1. anh/chị có thể nói cho em quy định của nhà nước về việc xin cấp sổ đỏ mới và lệ phí cụ thể cho từng trường hợp được không ạ. trường hợp của em ” e có một mảnh đất đường hoàng văn thái, phường hòa khánh nam, quận liên chiểu, thành phố đà nẵng.em mua vào năm 2010 trị giá là 180 triệu, em có hỏi một số cá nhân họ thông báo với việc cấp sổ đỏ hết lệ phí 120 triệu với tổng số diện tích 75 m2. em thấy lệ phí này khá cao so với hiện tại anh/chị có thể tư vấn cho em về trường hợp của em được không ạ. em cảm ơn anh/chị.

Về hồ sơ xin cấp sổ đỏ thì bạn chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014 Quy định về hồ sơ địa chính. 

Thứ hai về lệ phí khi cấp sổ đỏ thì bạn chịu lệ phí là 0,5 % theo quy định tại Nghị định 45/2011 Quy định về lệ phí trước bạ

Điều 5. Căn cứ tính lệ phí trước bạ

Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

Điều 6. Giá tính lệ phí trước bạ

Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục ban hành giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều này.

Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.

Như vậy để tính giá tính lệ phí trước bạ thì trước tiên bạn cần căn cứ vào diện tích đất của bạn x giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định

> Mức thu lệ phí trước bạ = 0.5 % x giá tính lệ phí trước bạ theo công thức trên

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với  hoặc liên hệ văn phòng  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai –  

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *