Quy định về việc đặt biển cấm dừng xe và cấm đỗ xe, xử phạt hành vi dừng ở nơi cấm dừng, cấm đỗ như thế nào ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Mức phạt đối với ô tô xe máy vi phạm biển cấm dừng, cấm đỗ là bao nhiêu tiền ? Vi phạm biển cấm có phải bị giữ xe, giữ giấy phép lái xe hay không ? Đi vào đường cấm bị phạt thế nào ? … là những câu hỏi thường gặp của người dân sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Mức xử phạt hành vi dừng ở nơi cấm dừng, cấm đỗ như thế nào ?

Thưa Luật sư. Luật sư có thể giải thích về quy định đặt biển cấm dừng, cấm đỗ. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt như thế nào? Rất mong Luật sư tư vấn. Xin cảm ơn Luật sư rất nhiều. Chúc Luật sư luôn luôn dồi dào sức khỏe.

>>

Luật sư tư vấn:

Theo có quy định về xe và đỗ xe như sau:

B.30 Biển số P.130 “Cấm dừng xe và đỗ xe”:

a) Để báo nơi cấm dừng xe và đỗ xe, phải đặt biển số P.130 “Cấm dừng xe và đỗ xe”.

Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Đối với các loại xe ôtô buýt chạy theo hành trình quy định được hướng dẫn vị trí dừng thích hợp.

b) Hiệu lực cấm của biển bắt đầu từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau hoặc đến vị trí quy định đỗ xe, dừng xe (hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). Nếu cần thể hiện đặc biệt thì vị trí bắt đầu cấm phải dùng biển số S.503d và vị trí kết thúc, dùng biển số S.503f “Hướng tác dụng của biển” đặt bên dưới biển chính.

c) Trong trường hợp chỉ cấm dừng, đỗ xe vào giờ nhất định thì dùng biển số S.508 (a, b).

d) Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển số P.130 nhắc lại.

Quy định về việc đặt biển cấm dừng xe và cấm đỗ xe, xử phạt hành vi dừng ở nơi cấm dừng, cấm đỗ như thế nào ?

– Căn cứ xử phạt đối với ô tô:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe; đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;

Căn cứ xử phạt đối với xe máy:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp.

2. Xe máy đi vào đường cấm bị phạt bao nhiêu tiền ?

Chào Luật sư! Tôi hay đi đường dài nên rất nhiều lần tôi bị xử phạt về hành vi vi phạm đi vào đường cấm xe máy. Vậy Luật sư cho hỏi làm sao để phân biệt đường nào cấm xe máy, đường nào không cấm? Ví dụ đã lỡ đi vào rồi thì làm thế nào? Cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

– Cách nhận biết biển “Cấm xe máy”:

Theo quy chuẩn 41/2016/BGTVT, đối với đường cấm xe máy phải đặt biển số P.104 “Cấm xe máy”. Nên nếu đi trên đường mà có biển báo “cấm xe máy” như hình dưới đây thì bạn không được đi vào và phải đi đường khác,đường dành cho xe máy.

Làm sao để biết đường nào cấm xe máy và mức xử phạt vi phạm năm 2018 ?

– Mức xử phạt về hành vi đi vào đường cấm xe máy:

Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định Xử phạt người điều khiển; người ngồi trên xe mô tô; xe gắn máy (kể cả xe máy điện); các loại xe tương tự xe mô tô; và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Đi vào đường cấm; khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều; đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

Ngoài việc bị phạt tiền; người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

– Cách xử lý khi đi vào đường cấm xe máy:

Nếu bạn không chú ý quan sát mà đi vào đường có biển cấm xe máy (biển số P.104 “Cấm xe máy”) thì bạn nên dừng xe và dắt xe, bạn nên dắt xe ra đến nơi có đường dành cho xe máy. Vì biển số P.104 “Cấm xe máy” không có giá trị cấm những người dắt xe máy.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông, gọi: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Biển cấm rẽ trái có được quay đầu xe không ?

Chào Luật sư! Tôi di chuyển trên đường, đến chỗ giao nhau tôi quay đầu xe thì bị cảnh sát giao thông bắt vì có biển cấm rẽ trái, họ giải thích là có biển cấm rẽ trái thì không được quay đầu, họ nói không rẽ trái thì làm sao quay đầu sao được. Họ nói thế có đúng không? Cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư vấn:

– Căn cứ theo quy chuẩn 41/2016/BGTVT thì biển cấm rẽ trái là Biển số P.123a “Cấm rẽ trái” và Biển P.123b “Cấm rẽ phải”:

+ Để báo cấm rẽ trái hoặc rẽ phải (theo hướng mũi tên chỉ ở những vị trí đường giao nhau phải đặt biển số P.123a “Cấm rẽ trái” hoặc biển số P.123b “Cấm rẽ phải”. Biển báo không có giá trị cấm quay đầu xe.

+ Biển có hiệu lực cấm các loại xe (cớ giới và thô sơ) rẽ sang phía trái hoặc phía phải trừ các xe ưu tiên theo quy định.

+ Trước khi đặt biển cấm rẽ, cần đặt biển chỉ dẫn đi thích hợp.

– Hình ảnh Biển số P.123a “Cấm rẽ trái” và Biển P.123b “Cấm rẽ phải”:

Biển cấm rẽ trái có được quay đầu xe ?

Như vậy, trường hợp công an xử phạt bạn về hành vi quay đầu xe ở nơi có biển cấm rẽ trái là SAI, vì biển này “Không có giá trị cấm quay đầu”. Ngoài ra trước khi đặt biển này phải đặt biển chỉ dẫn hướng đi thích hợp.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ , gọi số: để được giải đáp.

4. Căn cứ pháp luật xử phạt khi đi vào đường cấm ?

Trong khi thi hành nhiệm vụ, chiến sỹ cảnh sát giao thông đã phát hiện nguyễn văn h, 17 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh trên 50 cm3 vô ý đi vào đường cấm. A. Chiến sỹ cảnh sát đã phát hiện vi phạm hành chính của h phải thực hiện những công việc gì để xử lý hành vi vi phạm đó, nêu căn cứ pháp luật. B.

Xác định người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với h, nêu căn cứ pháp luật c. Trong trường hợp vi phạm của h không có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hành chính, thì người có thẩm quyền cần xử lý vi phạm hành chính đối với h như thế nào ? phải áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính nào đối với h, nêu căn cứ pháp luật ?

– Dương Quỳnh Anh

Luật sư trả lời:

Điều khiển phương tiện giao thông đi vào đường cấm là hành vi vi phạm theo Nghị định 46/NĐ-CP. Thẩm quyền xử phạt của chiến sĩ CSGT trong trường hợp này được quy định tại Điều 70 :

Điều 70. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt

2. Cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Nghị định này như sau:

a) Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người và phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ; các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực đường sắt được quy định tại Nghị định này;

Điều 56 quy định:

Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.

Như vậy, đối với H là người điều khiển phương tiện có hành vi “đi vào đường cấm”, mức phạt tiền mà khoản 4 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định là từ 300.000-400.000 nghìn, vì H 17 tuổi – là người chưa thành niên nên mức phạt tối đa chỉ bằng ½ mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên (Nếu H không có tiền nộp phạt thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp phạt thay) thì CSGT không lập biên bản mà ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Còn đối với chủ phương tiện có hành vi giao phương tiện hoặc để cho người không có đủ điều kiện theo quy định của nhà nước điều khiển xe tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng. Khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý VPHC quy định:

4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện thực hiện theo quy định tại Điều 76 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:

Điều 76. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

1. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo các Điểm, Khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này.

2. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện. Trường hợp người điều khiển phương tiện không chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành tạm giữ phương tiện để bảo đảm cho việc xử phạt đối với chủ phương tiện.

Để đảm bảo người vi phạm thực hiện nghĩa vụ nộp phạt, Luật Xử lý VPHC đưa ra biện pháp sau: Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền thì chiến sĩ CSGT có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến phương tiện cho đến khi người vi phạm chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu người vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì CSGT có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp người vi phạm có địa chỉ rõ ràng, hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ lại phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ , gọi ngay số: để được giải đáp.

5. Tư vấn luật giao thông đường bộ khi đi ngược chiều vào đường cấm?

Xin chào Công ty TNHH luật Minh Khuê, xin luật sư cho e hỏi vấn đề như sau: Em bị phạt lỗi đi ngược chiều khi có biển báo cấm như vậy mức phạt là bao nhiêu ạ và có bị tước giấy phép lái xe hay không? Em cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Thông tin bạn cung cấp không đề cập rõ bạn vi phạm giao thông khi điều khiển xe ôtô hay xe máy nên có thể chia ra hai trường hợp cụ thể như sau:

* Trường hợp 1: Điều khiển xe ôtô

– Theo Khoản 4 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định về Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;

b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều này và các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

c) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định; điều khiển xe đi qua dải phân cách cứng ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;

đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;

e) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;

g) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

h) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

i) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

=> Bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với việc điều khiển xe đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.

– Và tại Khoản 12 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:

12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 6; Điểm a, Điểm c Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

=> Như vậy, ngoài việc bị phạt tiền bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lai xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

* Trường hợp 2: Điều khiển xe máy

– Tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:

4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);

b) Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe;

c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;

đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;

g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;

i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;

l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;

m) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

=> Bạn sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng, đối với việc điều khiển xe máy đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật giao thông –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *