Bị công an bắt không có tạm trú tạm vắng thì mức phạt thế nào ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Em của tôi bị bắt ngoài đường sau sử dụng ma túy đá. Tại công an phường 13. Quận Bình Thạnh. Em tôi có hộ khẩu ở quận 9. Nhưng công an phường 13 xuống tại nhà trọ. Và lại nói là em tôi vô gia cư. Không tạm trú tạm vắng. Yêu cầu công an khu vực quận 9 xác nhận có hay không. Nhưng sự thật chủ nhà trọ lại không đăng kí tạm trú tạm vắng cho mẹ tôi.

Trong khi có hơp đồng thuê phòng trọ 1 năm. Vậy lỗi do chủ nhà trọ phải không. Hiên tại em tôi đang tam giam tại củ chi. Trong vòng 3 tháng. Nếu không làm tạm trú tạm vắng được thì em tôi bị chuyển đi xa. Xin luật sư giúp tôi.

Người gửi : Nguyễn Thị Ánh H

Cơ sở pháp lý:

quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy, phòng chống bạo lực gia đình.

Luật sư trả lời:

Theo Điều 30, quy định:

“Điều 30. Đăng ký tạm trú

1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

2. Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.”

Theo thông tin bạn cung cấp, khi em bạn tạm trú tại phường 13 và có trong vòng một năm thì em bạn hoặc chủ trọ phải đi đăng ký tạm trú trong thời hạn 30 ngày tại cơ quan công an theo quy định tại khoản 2 Điều 30 như trên. Trường hợp bạn không đăng ký thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.Công an phường sẽ căn cứ vào ngày tháng ghi trên hợp đồng thuê nhà của bạn và chủ nhà để tính ngày người thuê trọ bắt đầu chuyển đến.

Theo quy định tại Điều 8 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy, phòng chống bạo lực gia đình, hành vi không đăng ký thường trú của chủ nhà trọ bị xử phạt như sau:

“Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đồi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

c) Không chấp hành về việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”

Cả bạn và chủ nhà trọ đều phải có trách nhiệm đăng ký tạm trú, trường hợp cả 2 bên đã thỏa thuận rõ ràng 1 trong hai bên có trách nhiệm đăng ký thì bên không đăng ký sẽ phải chịu mức phạt trên.

Hiện tại em bạn đang bị giam ở Củ Chi, vấn đề này có thể là do sử dụng ma túy đá nên bị tạm giam, em bạn nên làm thủ tục đăng ký tạm trú trong thời gian sớm nhất để tránh những hậu quả pháp lý về sau. Thủ tục đăng ký tạm trú như sau:

Thời hạn đăng ký tạm trú

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển đến công dân phải làm thủ tục đăng ký tạm trú

Hồ sơ đăng ký tạm trú

Bản khai nhân khẩu (mẫu HK01);

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02);

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở). Đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì khi đăng ký tạm trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký tạm trú của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ tại phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú.

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ sau:

– Các giấy tờ quy định tại mục chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú; đối với trường hợp giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp là hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân thì hợp đồng đó không cần công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã.

– Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ để chứng minh về chỗ ở hợp pháp theo quy định.

Nơi nộp hồ sơ đăng ký tạm trú

Công dân đến nộp hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú.

Thời hạn giải quyết

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ công dân sẽ được đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú.

Lệ phí đăng ký tạm trú

Theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *