Bố mất làm thế nào để sang tên sổ đỏ cho mẹ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa luật sư, hiện tại sổ đỏ đang đứng tên bố tôi nhưng bố tôi tôi đã mất năm 2007 mà không để lại di chúc gì. Nay tôi muốn chuyển di chúc từ bố sang cho mẹ thì tôi cần phải làm những giấy tờ gì và làm như thế nào ạ.? Cảm ơn và mong nhận được sự tư vấn của xin giấy phép.

Mục lục bài viết

1. Bố mất làm thế nào để cho mẹ?

Thưa luật sư, hiện tại sổ đỏ đang đứng tên bố tôi nhưng bố tôi tôi đã mất năm 2007 mà không để lại di chúc gì. Nay tôi muốn chuyển di chúc từ bố sang cho mẹ thì tôi cần phải làm những giấy tờ gì và làm như thế nào ạ ?

Cảm ơn và mong nhận được sự tư vấn của Xin giấy phép.

Bố mất làm thế nào để sang tên sổ đỏ cho mẹ?

Hướng dẫn trực tuyến, gọi ngay:

Luật sư trả lời:

Theo quy định , Bạn cần phải xác định phần di sản bố bạn để lịa gồm những gì, nếu miếng đất này được xác định hoàn toàn là di sản của bố bạn để lại hoặc là tài sản chung của bố mẹ bạn ( thì bố bạn sẽ được sở hữu 1/2 số tài sản này ) . Sau đó chúng ta sẽ tiến hành xác định xem những người thừa kế phần tài sản này là những người thuộc hành thừa kế thứ nhất , bao gồm : vợ, con ruột , con nuôi , ba mẹ ruột , ba mẹ nuôi. Trong trường hợp ba mẹ mất sau khi người để lại di sản qua đời thì phần ủa ba mẹ lại được chia cho người thừa kế của họ , trường hợp ba mẹ người để lại di sản mất trước họ thì sẽ không được chia.

Sau khi xác định được người thừa kế theo pháp luật bạn có thể họp những người thừa kế để thỏa thuận phân chia di sản, theo đó những người này ký vào văn bản thỏa thuận nhưởng toàn bộ tài sản thừa kế cho mẹ bạn .

Đối với trường hợp của bạn thì có quy định như sau:

Điều 620. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Điều 656. Họp mặt những người thừa kế

1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:

a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

b) Cách thức phân chia di sản.

2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

Thủ tục, phí thừa kế đất đai ?

Sau khi có văn bản thỏa thuận , bạn cần làm thủ tục tại , Văn phòng công chứng có trách nhiệm liên hệ với UBND cấp xã/phường để làm thủ tục công bố phần di sản này , 30 ngày sau đó nếu không có tranh chấp hay kiện cáo gì , văn phòng công chứng sẽ có văn bản xác nhận di sản thừa kế này. Bạn chuẩn bị những giấy tờ sau để làm việc tại phòng đăng ký đất đai thuộc cơ quan tài nguyên môi trường cấp quận huyện nơi có đất:

– 02 tờ khai lệ phí trước bạ ;

– 02 tờ khai thuế thu nhập cá nhân ;

-Văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế ;

– Văn ;

– 01 bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

– 01 bản sao có chứng thực CMND + Sổ hộ khẩu của mẹ bạn;

– Ngoài ra trường hợp này của bạn cần cung cấp thêm giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.

– Đơn đề nghị đăng ký biến động

Lệ gồm lệ phí địa chính là 15.000 đồng/trường hợp; lệ phí thẩm định tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp). Sau khi nộp đủ lệ phí sẽ được nhận sổ đỏ.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi ngay số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

2. Có được sang tên sổ đỏ khi tặng cho đất?

Thưa luật sư! Ông bà nội em đứng tên sổ đỏ đất đai và nhà cửa, ông nội em mất thì các con có ký nhận ủy quyền quyết định cho bà nội em. Sau đó bà em tặng số tài sản đó cho ba em và đã công chứng. Em xin hỏi bây giờ ba em có thể sang tên sổ đỏ được không? và các cô em có cần phải ký nhận gì không. Nếu sang tên được thì ba em cần phải làm như thế nào ?

Mong luật sư giúp em, em xin chân thành cảm ơn.

>>

Luật sư tư vấn:

Do bạn không nêu rõ nên sẽ xác định trường hợp này diện tích đất mà bố bạn được cho nhưng hợp đồng tặng cho không có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

– Căn cứ khoản 1 Điều 676 quy định chi tiết người thừa kế theo pháp luật như sau:

“Điều 676.

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

Như vậy các cô của bạn có phải ký hay không cần xem lại văn bản ủy quyền quyết định cho bà của bạn đã có chữ ký của họ hay chưa.

Do trường hợp bạn trình bày không rõ di sản mà ông bạn để lại có giấy chứng nhận hay chưa:

TH1: Đã có giấy chứng nhận nếu tặng cho trước ngày 01/07/2014 thì:

– Căn cứ khoản 2 Điều 82 :

“2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”

TH2:Nếu chưa được cấp giấy chứng nhận và tặng cho trước ngày 01/01/2008 thì:

Căn cứ khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

“1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”

Về hồ sơ: Căn cứ khoản 3 Điều 8 :

“3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

b) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

c) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);

d) Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).”

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. Muốn sang tên sổ đỏ đối với trường hợp sổ đỏ vẫn thế chấp ở ngân hàng ?

Thưa luật sư: Gia đình tôi có nhận chuyển nhượng 01 mảnh đất thổ cư trước năm 2004. Tuy nhiên, việc mua bán này chỉ được thực hiện bằng giấy tờ viết tay mà không có hợp đồng công chứng. Từ lúc mua đến thời điểm hiện tại, gia đình tôi vẫn chưa thể tiến hành thủ tục sang tên và làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì bên bán thế chấp sổ đỏ ở ngân hàng từ thời điểm đó đến giờ.

Trên thực tế, mảnh đất trên đứng trên gia đình tôi trong sổ địa chính của xã (cán bộ xã đã tiến hành đo đạc và xác nhận). Bây giờ, gia đình tôi muốn làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải làm như thế nào ?

Tôi xin chân thành cảm ơn !

>> gọi:

Trả lời:

Vì việc mua bán của bạn chỉ được thực hiện bằng giấy tờ viết tay mà không có công chứng nên hợp đồng này của bạn bị vô hiệu. Bởi những căn cứ sau đây:

Theo quy định tại Điều 127 :

“Điều 127. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

b) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

2. Trong thời hạn không quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền để làm .

Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

– Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 119 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 17/2006 ngày 27/1/2006 thì: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Điều 119: Việc chứng nhận của công chứng nhà nước, chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với hợp đồng hoặc văn bản khi người sử dụng đất thực hiện các quyển

1. Hợp đồng hoặc giấy tờ khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định sau:

a) Đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì phải có chứng nhận của công chứng nhà nước;

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân thì phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất;

c) Trường hợp thực hiện các quyền của người sử dụng đất mà một bên tham gia thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này và bên còn lại thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản này thì phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

2. Trường hợp thực hiện các quyền của người sử dụng đất mà bên tham gia có yêu cầu chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm chứng thực hợp đồng hoặc giấy tờ.

3. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận của công chứng nhà nước và chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với hợp đồng hoặc văn bản khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất”

Như vậy, qua các điều khoản trên có thể thấy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Trong trường hợp của bạn, việc chuyển nhượng chỉ được thực hiện thông qua “giấy tay”, nhưng không được công chứng, chứng thực. Như vậy, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn chưa được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục luật định. Giao dịch đó bị coi là vô hiệu (vi phạm quy định tại Điều 134 Bộ luật dân sự)

Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì “

Và khi phát sinh tranh chấp, hợp đồng nêu trên sẽ có thể bị tòa án tuyên vô hiệu. Hệ quả là các bên sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận – điều 137 (Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu)

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường)

Chính vì thế bạn không thể tiến hành thủ tục sang tên được và làm GCNQSDĐ được

Mọi vướng mắc bác vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4. Thủ tục sang tên sổ đỏ nhà ở ?

Xin chào công ty Minh Khuê, Tôi có trường hợp muốn nhờ Văn phòng tư vấn giúp: Tôi có người bố nuôi (chỉ là nhận nhau chứ chưa có pháp luật công nhận). Ông năm nay 83 tuổi, quốc tịch Mỹ, đi đi về về Mỹ-Việt Nam.

Cách đây gần chục năm ông có cho bạn là người Việt nam, ở Hải Dương vay tiền, và người bạn đó đã viết giấy bán nửa căn nhà cho bố tôi để trừ nợ. Từ đó đến nay bố tôi nếu về Việt Nam là sinh sống tại căn nhà đó. Nhưng hai bên chưa chính thức làm thủ tục chuyển nhượng để bố tôi đứng tên trên căn nhà đó. Giờ do tuổi cao, lại đi đi về về các nước, ông muốn Ủy quyền cho tôi đứng ra thay ông làm mọi thủ tục và sau đó tặng lại cho tôi. Nhưng nhà ông bạn kia không chịu hợp tác để tách bìa đỏ chuyển nhượng cho bố tôi. Vậy kính mong Văn phòng tư vấn giúp tôi các bước đôi phải làm để giúp bố tôi đứng tên trên bìa đỏ Căn hộ ?

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Người gửi: Huyền Hoàng

>>

Trả lời:

Về đối tượng được quyền sở hữu nhà ở Tại Việt Nam, gồm:

+) Theo Điều 125 :

” 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê tại Việt Nam được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó. Thời hạn được sở hữu nhà ở là thời hạn quy định trong Giấy chứng nhận đầu tư và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để bán, sau khi hoàn thành việc xây dựng theo dự án, chủ đầu tư được quyền bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Namquy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này. Người mua nhà ở của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản này được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán phải nộp tiền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.”

+) Theo Điều 2 và Điều 3 Về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam:

” Điều 2. Đối tượng được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam:

1. Cá nhân nước ngoài có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc được doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê giữ chức danh quản lý trong doanh nghiệp đó;

2. Cá nhân nước ngoài có công đóng góp cho Việt Nam được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng thưởng Huân chương, Huy chương; cá nhân nước ngoài có đóng góp đặc biệt cho Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

3. Cá nhân nước ngoài đang làm việc trong lĩnh vực kinh tế – xã hội có trình độ đại học hoặc tương đương trở lên và người có kiến thức, kỹ năng đặc biệt mà Việt Nam có nhu cầu;

4. Cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam;

5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư không có chức năng kinh doanh bất động sản, có nhu cầu về nhà ở cho những người đang làm việc tại doanh nghiệp đó ở.

Điều 3. Điều kiện để tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Cá nhân nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 của Nghị quyết này phải đang sinh sống tại Việt Nam, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ một năm trở lên và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 2 của Nghị quyết này phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ chứng nhận hoạt động đầu tư tương ứng với hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.”

Tuy nhiên, nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua và sở hữu theo quy định của Nghị quyết này là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại và không thuộc khu vực hạn chế hoặc cấm người nước ngoài cư trú, đi lại. ( Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết 19/2008/QH12)

Như vậy, bố của bạn là người có quốc tịch Mỹ (cá nhân nước ngoài) không thuộc một trong các đối tượng được sở hữu nhà ở như trên và căn nhà của người bạn của bố bạn không phải là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại. Do đó, bố bạn không được mua nhà ở tại Việt Nam.

Còn về việc bố bạn ủy quyền cho bạn làm thủ tục thay ông để mua căn nhà thì vì bố bạn không được mua nhà ở nên cũng không được ủy quyền cho người khác.

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng! Trân trọng./.

5. Làm thế nào để biết bố chồng đã sang tên sổ đỏ cho mình?

Xin chào Xin giấy phép, em có câu hỏi sau xin được giải đáp: Khi em lấy chồng, ba mẹ chồng em có mua 1 miếng đất để xây nhà cho 2 vợ chồng.

Giờ có cách nào để biết ba mẹ chồng đã sang tên cho 2 vợ chồng em hay không? Cách đây hơn 1 năm, ba chồng em có đưa cho em 1 tờ giấy ghi rõ là đề nghị chồng em đi đóng thuế đất, chồng em là người đứng tên hộ khẩu tại căn nhà xây trên miếng đất đó nhưng đều bị ba chồng em quản lý. Những điều đó có chứng tỏ là ba chồng em đã sang tên hay chưa? Mong luật sư giải đáp thắc mắc giúp em.

Em chân thành cám ơn !

>> Luật sư trả lời:

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *