Xứ lý thế nào khi mất giấy nộp phạt vi phạm giao thông ? Khiếu nại hành vi công an giao thông

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Công an giao thông (cảnh sát giao thông, cảnh sát cơ động) có những ứng xử và hành vi thiếu chuẩn mực người dân có quyền khiếu nại hay không ? Mất biên bản nộp phạt thì có sao không ? và một số lỗi liên quan sẽ được luật sư giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Mất giấy nộp phạt vi phạm giao thông: Xử lý thế nào ?

Thưa luật sư, Tôi có vấn đề cần Luật sư giả đáp như sau: Năm 2012 tôi có vi phạm giao thông, lỗi vi phạm là đi ngược chiều. Tôi bị lập biên bản vi phạm, tạm giữ giấy phép lái xe. Tôi đã đến cơ quan công an và thực hiện việc đi nộp phạt.

Vì số tiền 400.000 tôi không đủ nên tôi đi về, hẹn hôm khác đến nộp. Bây giờ tôi đã làm mất giấy nộp phạt thì phải làm thế nào để nhận lại giấy phép lái xe?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Xin giấy phép. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư!

Người gửi: Tan

>>

Trả lời:

Công ty Xin giấy phép đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến công ty. Chúc bạn mạnh khỏe và thành công. Về vấn đề của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:

Căn cứ khoản 3 điều 58 , theo đó:

Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính

3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.

Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó”.

Vậy nên, việc bạn làm mất biên bản nộp phạt sẽ không ảnh hưởng gì đến vấn đề xử lý vụ vi phạm này. Bạn chỉ cần đến kho bạc nhà nước mà bạn đã đến nộp phạt lần trước và trình bày vụ việc của mình. Do khi bạn vi phạm giao thông, cơ quan xử phạt đã lập thành 2 biên bản, giao cho bạn 1 biên bản, còn bên cơ quan sẽ lưu giữ lại 1 biên bản. Hồ sơ vi phạm của bạn đã được lưu giữ lại, nên khi bạn đến và trình bày vấn đề của mình thì việc xử lý vi phạm sẽ vẫn được tiến hành như bình thường. Và việc lấy lại bằng lái xe của mình là đương nhiên sẽ lấy lại được.

Tuy nhiên, do bạn bị mất biên bản nộp phạt, nếu như khi đi nộp phạt lại mà đã quá thời hạn10 ngày theo quy định, thì số tiền nộp phạt của bạn sẽ được tuân thủ theo quy định tại điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:

Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

2. Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.

Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.

3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.

Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Trân trọng cám ơn!

>> Tham khảo dịch vụ liên quan:

>&gt Xem thêm: 

2. Khi công an giao thông văng tục khiếu nại thế nào?

Thưa luật sư, Tôi muốn biết: Khi cảnh sát giao thông dừng xe người vi phạm mà cảnh sát giao thông lại vi phạm điều lệ ngành như: không chào người vi phạm; không có thẻ xanh; văng tục với người vi phạm, làm luật…. Thì người vi phạm giao thông sẽ khiếu nại như thế nào?

Chống đối trong trường hợp đó có bị gọi là chống lại người thi hành công vụ không? Theo quy định của pháp luật hiện hành thì giải quyết trường hợp này như thế nào?

>>

Trả lời:

Khi cảnh sát giao thông có những hành vi vi phạm điều lệ ngành như: không chào người vi phạm; không có thẻ xanh; văng tục với người vi phạm….. thì người vi phạm giao thông sẽ tiến hành khiếu nại đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính. Như vậy, nếu cảnh sát giao thông có những vi phạm như trên thì bạn có thể khiếu nại đến thanh tra hoặc trưởng công an cấp huyện nơi người đó đang công tác đồng thời phản ánh trực tiếp với người đứng đầu chốt kiểm tra, quản lý. Nếu có các bằng chứng xác thực (file ghi âm hoặc tài liệu khác) người cảnh sát giao thông có sẽ bị kỷ luật vì vi phạm điều lệ ngành.

Việc người vi phạm giao thông chống đối lại những hành vi của cảnh sát giao thông phải xem xét vào từng hoàn cảnh và mức độ mà người vi phạm đã thực hiện để biết người đó có phạm tội chống người thi hành công vụ hay không. Ví dụ người vi phạm giao thông chỉ dừng lại ở mức nhắc nhở cảnh sát phải làm đúng luật, khiếu nại với người có thẩm quyền việc vi phạm….nhưng vẫn thực hiện đầy đủ việc chấp hành luật như đưa giấy tờ kiểm tra, nộp phạt khi sai phạm….thì sẽ không phải là chống lại người thi hành công vụ. Ngược lại, nếu người vi phạm có những hành vi như dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực; dùng những thủ đoạn khác để cảnh sát không thực hiện được nhiệm vụ của mình thì có thể sẽ phạm tội chống đối người thi hành công vụ theo quy định tại .

Rất mong nhận được phục vụ Quý khách hàng! Trân trọng./.

>&gt Xem thêm: 

3. Mua bảo bắt buộc phải mua hiểm phương tiện theo luật giao thông đường bộ ?

Xin giấy phép tư vấn và giải đáp quy định của pháp luật về việc mua bảo hiểm dân sự, bảo hiểm thân vỏ … cho phương tiện giao thông đường bộ theo luật:

Trả lời:

quy định:

“Điều 8. Bảo hiểm bắt buộc.

1.Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.

Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợiích công cộng và an toàn xã hội.

2.Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:

a)Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách;”.

Bên cạnh đó, quy định về xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông không có Giấy chứng nhận Bảo hiểm trách nhiệm dân sự như sau:

+ Đối với người điều khiển mô tô, xe máy:

Điều 21 quy định như sau:

Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;”.

+ Đối với người điều khiển ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;”.

Mọi vướng mắc vui lòng trao đổi trực tiếp với luật sư qua : hoặc gửi thư qua emai: để được hỗ trợ trực tuyến. Trân trọng./.

>&gt Xem thêm: 

4. Tư vấn tội vi phạm quy định luật giao thông đường bộ ?

Thưa luật sư, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Tôi có anh trai năm 2006 lái xe ôtô gây tai lạn và bi phạt 36 tháng tù treo. Bây giờ anh ấy lại bị gây tai nạn chết người thì anh ấy có được hưởng án treo nữa không?

Xin nói thêm gia đình tôi đã bồi thường thiệt hại cho nhà nạn nhân và gia đình nạn nhân có đơn miễn truy tố trách nhiệm hình sự thì anh trai tôi sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Xin giấy phép

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư,

Người gửi: Tan Nguyen

Trả lời:

Trong trường hợp này, anh trai bạn đã vi phạm pháp luật theo điều 260 Bộ luật hình sự 2015

Thứ nhất, về trách nhiệm hình sự

Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

…”

Đối với trường hợp của anh bạn, gây tai nạn giao thông và làm chết người thì anh bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 điều 260, với mức hình phạt là bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

Án treo là một biện pháp chấp hành hình phạt tù. Bộ luật hình sự qui định: “Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm”.

Điều kiện để được hưởng án treo

Theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 thì điều kiện để được xem xét hưởng án treo gồm có:

– Bị xử phạt tù không quá 03 năm

– Có nhân thân tốt

– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định

– Người phạm tội có khả năng tự cải tạo

– Việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

Các trường hợp không được hưởng án treo

Bên cạnh đó, Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP cũng quy định các trường hợp không được xem xét hưởng án treo gồm có:

– Là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng

– Đã bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã

– Trong thời gian thử thách thì phạm tội khác

– Bị xét xử về tội danh khác đã thực hiện trước khi được hưởng án treo

– Bị xét xử nhiều tội một lần trừ người dưới 18 tuổi phạm tội

– Phạm tội nhiều lần trừ người dưới 18 tuổi phạm tội

– Thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm

Đối với trường hợp anh trai bạn, tuy đã bị kết án một lần vào năm 2006, nhưng nếu anh bạn đã chấp hành xong hình phạt và đã được tòa án xóa án tích thì được coi như không có tiền án tiền sự. Vì vậy, nếu anh bạn đã được xóa án tích và bị kết án với mức hình phạt không quá 3 năm tù thì anh bạn vẫn có thể được hưởng án treo.

Đối với trường hợp gia đình nạn nhân có đơn miễn truy tố trách nhiệm hình sự:

Anh trai bạn phạm tội theo điều 260 , không thuộc các trường hợp qui định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều sau đây:

– Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác),

– Điều 135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh,

– Điều 136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội,

– Điều 138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác,

– Điều 139. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính,

– Điều 141. Tội hiếp dâm,

– Điều 143. Tội cưỡng dâm,

– Điều 155. Tội làm nhục người khác,

– Điều 156. Tội vu khống

– Điều 226.Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

Vì vậy, trong trường hợp này, tuy gia đình bạn đã có bồi thường và gia đình nạn nhân có đơn miễn truy tố trách nhiệm hình sự nhưng nếu có đủ các điều kiện để khởi tố thì cơ quan công an sẽ vẫn tiến hành khởi tố vụ án và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với anh trai bạn. Việc gia đình bạn đã tiến hành bồi thường sẽ được xem xét là tình tiết giảm nhẹ hình phạt đối với anh bạn khi tòa án xét xử.

>&gt Xem thêm: 

5. Quyền của cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát ?

Thưa Công ty Xin giấy phép, tôi có câu hỏi muốn được giải đáp: Vào ngày 29/5/2016 tôi đang lưu thông bằng phương tiện xe moto mang biển số 59A3 – 04XXX trên đường Phổ Quang quận Phú Nhuận thì bị hai anh cảnh sát giao thông chạy theo ra hiệu lệnh dừng xe lại, anh B.T Đạt kêu xuất trình giấy tờ kiểm tra xe vì tình nghi đây là xe gian.

Tôi xuất trình đầy đủ giấy tờ xe nhưng anh B.T Đạt không coi, kêu tôi leo lên xe moto cho đồng chí giao thông còn lại chở tôi về chốt tại ngã tư đường Hoàng Minh Giám. Tới chốt anh B.T Đạt coi giấy tờ xe tôi và bảo xe này là xe gian.

Tôi mới trình bày xe này tôi mua lại và tôi đã ra công an 282 Nơ Trang Long để làm thủ tục sang tên đổi chủ, đã ra tên tôi rồi. Nếu anh nói xe tôi xe gian vậy tại sao công an 282 cấp giấy cho tôi. Còn anh nói xe tôi là xe gian vậy anh chứng minh cho tôi đi còn không anh lập biên bản ghi nhận xe tôi là xe gian. Lúc này anh B.T Đạt lên moto bỏ đi một lúc và quay lại mang theo 1 cây búa và 1 cái đục rồi tiến lại xe tôi đục số máy ra. Đục đẽo một hồi lâu không rớt số máy ra ảnh bảo do máy nóng nên đục không ra nên sẽ đem xe về đội Công an Quận Phú Nhuận rồi sẽ tiến hành đục tiếp ý mày muốn sao hả. Tôi trả lời tùy anh, nhưng đem về đó đục mà làm hư hại xe tôi thì anh phải chịu trách nhiệm đồng thời anh phải lập biên bản thì tôi mới cho đem xe đi.

Và anh B.T Đạt tiến hành lập biên bản với nội dung: lúc 16h 35 ngày 29 tháng 5 năm 2016 tại địa điểm trên, điều khiển xe moto trên 175 cc, BS 59 A3 – 04XXX lưu thông không có bộ phận giảm thanh. Qua kiểm tra số máy có dấu hiệu hàn cắt, đề nghị giám định làm rõ. Rồi sau khi lập biên bản anh B.T Đạt đã tạm giữ xe tôi và cạt vẹt xe . Căn cứ vào hành vi và hành động của hai cảnh sát giao thông trên việc tự ý dừng xe và việc tự ý đục đẽo số máy của xe tôi có được quy đinh trong quy trình làm việc của cảnh sát giao thông hay không?

Tôi xin cảm ơn !

>> :

Trả lời:

Căn cứ Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, việc tạm giữ phương tiện chỉ được áp dụng trong trường hợp thật sự cần thiết. Cụ thể gồm 03 trường hợp sau:

– Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt;

– Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;

– Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt với hình thức phạt tiền cho đến khi cá nhân, tổ chức vi phạm nộp phạt xong.

Đặc biệt: Khi tạm giữ phương tiện, bắt buộc phải lập biên bản. Trong đó phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của phương tiện bị tạm giữ, phải có chữ kỹ của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm…

Đồng thời, khi phương tiện bị tạm giữ, chủ phương tiện phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản phương tiện… trong thời gian phương tiện bị tạm giữ.

Vậy theo căn cứ trên , nếu nghi ngờ xe của bạn đã bị sửa số khung , số máy và bạn đã có bằng chứng ( đưa ra đăng ký xe phù hợp với số khung , số máy trên xe và chúng nhận xe đã đăng ký sang tên bạn ) chứng minh bạn là chính chủ của chiếc xe và khong có sự sủa chữa nào thì cảnh sát giao thông không có thẩm quyền tạm giữ xe của bạn .

Bạn có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bằng cách

thực hiện thủ tục khiếu nại hành vi hoặc quyết định hành chính đó theo quy định của. Cụ thể:

Về trình tự khiếu nại được quy định tại khoản 1 Điều 7:

” 1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”

Về hình thức khiếu nại quy định tại Điều 8:

“1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

Về thời hiệu khiếu nại được quy định tại Điều 9:

“Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Bạn có thể khiếu nại tới đơn vị ra quyết định, nếu đơn vị ra quyết định khác với đơn vị lập biên bản thì cần gửi khiếu nại tới hai đơn vị nêu trên. Nếu kết quả xử lý khiếu nại tại đơn vị lập biên bản và ra quyết định xử phạt không được bạn đồng ý thì bạn có thể khởi kiện ra tòa.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phậnố: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông –

>&gt Xem thêm: 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *