Vi phạm quy định về giao thông đường bộ sẽ bị xử lý như thế nào?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép tư vấn pháp luật Giao thông

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Luật sư tư vấn: 

Chào luật sư! Em có người bạn là tài xế lái xe container. Trên đường lái xe tài xế có đỗ xe vào lề đường để ăn cơm, đoạn đường tài xế đỗ không có đỗ, tài xế có bật tín hiệu đèn nhấp nháy cả phía trước và sau để báo hiệu. Vào khoảng 22h tối có 1 người đi liên hoan về không may tông vào đuôi xe và tử vong. Vậy bạn em có bị truy cứu không và mức phạt cũng như mức hỗ trợ cho nạn nhân cụ thể là bao nhiêu. Xin cám ơn.

Theo quý khách thông tin thì bạn quý khách đã đỗ xe vào lề đường, đoạn đường quý khách đỗ xe không có biển báo , đỗ xe và tài xế đã bật tín hiệu đèn nhấp nháy cả phía trước và phía sau để báo hiệu cho các phương tiện lưu thông biết. Nếu tài xế xe vẫn giữ tín hiệu báo bằng đèn nhấp nháy đến khi tai nạn xảy ra và chứng minh được việc người bị tử vong đã vi phạm quy định an toàn giao thông (như tốc độ vượt quá quy định, trong người có nồng độ cồn vượt quá mức độ cho phép hay tại thời điểm đó, người bị tử vong đã không làm chủ được hành vi của mình hoặc bị tác đông…) dẫn đến việc người đó tông vào đuôi xe và tử vong thì hành vi đỗ xe của bạn quý khách không phải là hành vi vi phạm quy định an toàn giao thông. Nguyên nhân dẫn đến cái chết của người kia là do người đó đã vi phạm quy định an toàn giao. Như vậy, nếu chứng minh được bạn quý khách không vi phạm quy định giao thông về việc đỗ xe, báo tín hiệu khi đỗ xe thì bạn quý khách sẽ không phải chịu trách nhiệm về sự việc tử vong của người kia. Điều này được quy định tại Điều 584 và Điều 601 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

>&gt Xem thêm: 

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

>&gt Xem thêm: 

4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”

Nhưng nếu cảnh sát giao thông, cảnh sát điều tra chứng minh được bạn quý khách đã có hành vi vi phạm an toàn giao thông đường bộ như đỗ xe tại nơi không được phép, không thực hiện báo hiệu như đã khai báo, người đã tử vong không vi phạm quy định an toàn giao thông thì bạn của quý khách sẽ bị khởi tố về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 202 Bộ Luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009:

Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; 

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

>&gt Xem thêm: 

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Tôi ở Quảng Ninh thi thoảng về quê Thái Bình. Tôi lái xe hay qua Hải Phòng thì bị Công An Hải Phòng giữ lại và cho biết lỗi là: Vượt trong điều kiện cấm vượt, đoạn cua khuất tầm nhìn bị hạn chế (đây là Công An nói lỗi). Mà đoạn đó không có biển báo hiệu cấm vượt và đường cua khuất. Trong khi đó tôi vượt 1 cái xe taxi đỗ bên cạnh đường khi xe tôi đến sát đuôi xe thì xe đó di chuyển. Vậy tôi hỏi lỗi này có bị phạt không mà mức phạt là bao nhiêu?

Với những thông tin quý khách cung cấp thì chúng tôi chưa thể khẳng định được hành vi vượt xe của quý khách có đúng quy định pháp luật hay không. Quý khách vui lòng tham khảo Điều 14 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 để chắc chắn trường hợp vượt xe của mình đã đáp ứng các điều kiện được phép và không nằm trong các trường hợp cấm theo khoản 5 Điều 14 thì hành vi vượt xe của quý khách là đúng pháp luật và sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 14. Vượt xe

1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

>&gt Xem thêm: 

a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;

c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Trên cầu hẹp có một làn xe;

c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.”

>&gt Xem thêm: 

Nếu quý khách vượt trong điều kiện cấm vượt như đường vòng, đầu dốc và các vịt rí có tầm nhìn hạn chế thì đó là vi phạm quy định an toàn giao thông và sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 46/2016/NĐ – CP. Vì quý khách không cung cấp loại phương tiện của mình nên quý khách vui lòng tham khảo hai Điều khoản sau:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
d) Chạy trong hàm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
e) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.”

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
b) Vượt trong các trường hợp cấm vượt; không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
c) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
d) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.”

Em là lái xe ô tô theo hợp đồng 68 cho 1 đơn vị sự nghiệp của nhà nước. Ngày 2/6 vừa qua em có đưa cán bộ đi công tác thì trên đường đi em va chạm với xe máy. Về tính mạng người đi xe máy đã được đưa đi cấp cứu, về tài sản ô tô và xe máy bị hư hỏng nặng và đã được công an làm hiện trường và phương tiện đã được đưa về công an . Và đến ngày 3/6 người đi xe máy đã chụp chiếu cũng may là không việc gì, nhưng về tài sản thì hư hỏng nặng, Em có 2 câu hỏi nhờ luật sư tư vấn giúp em: 1. Em lấy ví dụ như sau này theo hồ sơ của công an mà em sai thì trách nhiệm của em đến đâu ạ? 2. Em đúng thì thế nào, em thấy cơ quan em bảo nếu em đúng mà người đi xe máy sai phải đền cho em, mà người ta không có khả năng đền thì em phải bỏ tiền sửa xe như thế có đúng không?

Trường hợp 1: Quý khách vi phạm quy định về an toàn giao thông dẫn đến người đó bị thương và thiệt hại về tài sản thì theo quy định Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì cơ quan quý khách phải bồi thường cho người đó và quý khách phải bồi hoàn lại số tiền mà cơ quan đã phải bỏ ra bồi thường cho người đó. Điều này căn cứ vào Điều 584 (đã nêu trên), Điều 597 và Điều 601 (đã nêu trên) Bộ Luật Dân sự năm 2015:

Điều 597. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra

Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.”

Mức độ bồi thường dựa trên những thiệt hại về sức khỏe và tài sản của người bị hại và dựa trên căn cứ pháp luật.

Trường hợp 2: Nếu quý khách không có lỗi trong việc gây ra tại nạn cho người bị hại, công an chứng minh được lỗi hoàn toàn do phía bên kia thì trường hợp này cơ quan quý khách không phải bồi thường về thiệt hại cho bên kia, quý khách không phải bồi hoàn số tiền bồi thường. Bên kia sẽ phải bồi thường do những thiệt hại họ gây ra cho cơ quan quý khách (không phải bồi thường cho quý khách). Nếu người đó không có khả năng bồi thường thì cơ quan quý khách cũng không được yêu cầu quý khách phải trả tiền sửa xe do quý khách không vi phạm quy định an toàn giao thông, không vi phạm điều khoản hợp đồng của công ty với quý khách. Vì chiếc xe là tài sản của cơ quan quý khách nên theo quy định, chủ sở hữu tài sản bị thiệt hại có quyền yêu cầu bên gây ra thiệt hại phải bồi thường.

Em xin hỏi luật sư: em lái xe tải 720 kg của công ty, thùng bạt và chở hàng thò ra khỏi thùng 1 met. Cảnh sát giao thông phạt em 950 nghìn và giữ bằng 2 tháng; phạt công ty em 6.000.000 đồng. Như vậy có đúng với quy định không?

Chiếu cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ được quy định tại Điều 18 Thông tư số 46/2015/TT – BGTVT như sau:

>&gt Xem thêm: 

Điều 18. Chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
1. Đối với xe tải thùng hở có mui, chiều cao xếp hàng hóa cho phép là chiều cao giới hạn trong phạm vi thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với xe tải thùng hở không mui, hàng hóa xếp trên xe vượt quá chiều cao của thùng xe (theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) phải được chằng buộc, kê, chèn chắc chắn đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không vượt quá chiều cao quy định dưới đây, tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên:
a) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 5 tấn trở lên (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 4,2 mét;
b) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 3,5 mét;
c) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở dưới 2,5 tấn (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 2,8 mét.
3. Xe chuyên dùng và xe chở container: chiều cao xếp hàng hóa tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên không quá 4,35 mét.
4. Trường hợp xe chở hàng rời, vật liệu xây dựng như đất, đá, cát, sỏi, than, quặng hoặc các hàng có tính chất tương tự, chiều cao xếp hàng hóa không vượt quá chiều cao của thùng xe ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.”

Nếu xe của quý khách là xe tải thùng hở không mui thì quý khách được quyền xếp hàng hóa vượt chiều cao của thùng xe là dưới 2,8 mét tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy. Quý khách xem khoảng cách từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy đến thành thùng xe nếu chưa đến 1,8 mét thì chiều cao xếp hàng vượt quá thành thùng 1 mét là đúng quy định pháp luật. Nhưng nếu vượt quá 1,8 mét thì quý khách đã xếp hành cao vượt quá quy định pháp luật. Trường hợp vi phạm quy định về chiều cao xếp hàng thì quý khách sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định số 46/2016/NĐ – CP:

Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).”

Mức xử phạt đối với hành vi chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng áp dụng cho người điều khiển xe ô tô tải. Như vậy, hành vi xử phạt với lỗi nêu trên của cảnh sát giao thông là không đúng quy định pháp luật.

Cho con hỏi khi điều khiển xe 50 cc chở thêm 2 người phía sau nhưng có đội mũ bảo hiểm, không mang theo giấy phép lái xe, không bảo hiểm xe thì mức xử phạt theo nghị định 46 là bao nhiêu vậy?

Quý khách thông tin loại xe của mình là 50 cc. Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ thì xe mô tô sẽ có dung tích xi lanh từ 50 cm3 (50 cc) trở lên, còn xe gắn máy là xe có dung tích xi lanh dưới 50 cm3. Xe quý khách được xác định là xe mô tô. Điều này được quy định tại khoản 3.39 Điều 3 quy chuẩn kỹ thuât quốc gia về báo hiệu đường bộ ban hành kèm theo Thông tư số 06/2016/TT – BGTVT:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

3.39. Xe môtô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, tải trọng bản thân xe không quá 400 kg đối với xe máy 2 bánh hoặc khối lượng chuyên chở cho phép xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ từ 350 kg đến 500 kg đối với xe máy 3 bánh. Khái niệm này không bao gồm xe gắn máy nêu tại Khoản 3.40 quy định tại Điều này.
3.40. Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50 cm3.”

Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 thì người điều khiển xe mô tô hai bán chỉ được chở một người trừ trường hợp: chở người bệnh đi cấp cứu; áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; trẻ em dưới 14 tuổi:

Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy

1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

>&gt Xem thêm: 

a) Chở người bệnh đi cấp cứu;

b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Trẻ em dưới 14 tuổi”

Nếu trường hợp quý khách chở hai người mà không thuộc trường hợp nêu trên thì sẽ bị xử phạt theo điểm l khoản 3 Điều 6 Nghị định số 46/2016/NĐ – CP:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
l) Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật”

Với lỗi không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm và không mang theo Giấy phép lái xe, quý khách sẽ bị xử phạt với mỗi lỗi từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 46/2016/NĐ – CP:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều này.”

Em cháu năm nay 14 tuổi, có lái xe máy và đụng trúng người, lúc đầu người đó không sao và đi về, nhưng sau đó cháu nhận được tin người đó bị tổn thương ở thận và phải nhập viện, hỏi thông tin người nhà thì được biết phải mổ thận ạ. Trong trường hợp này thì em cháu phải chịu trách nhiệm như thế nào ạ. Xin cảm ơn luật sư.

Em quý khách chưa đủ tuổi được điều khiển phương tiện giao thông và cũng chưa đủ khả năng tự mình bồi thường thiệt hại từ hành vi của mình. Chính vì vậy, trong trường hợp này, người giám hộ dương nhiên, người đại diện theo pháp luật của em trai quý khách sẽ phải có trách nhiệm thay mặt em trai quý khách bồi thường thiệt hại cho người kia. Điều này được quy định tại Điều 584 (đã nêu trên); 586 Bộ Luật Dân sự năm 2015:

Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.

>&gt Xem thêm: 

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.”

Điều 599. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý

1. Người chưa đủ mười lăm tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.

2. Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.

3. Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường.”

Ngoài ra, do em trai quý khách chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện giao thông nên sẽ bị phạt cảnh cáo vì hành vi điều khiển xe mô tô.
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.”

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép về Điều luật chứng minh lợi ích chung của gia đình xuất phát từ việc bảo vệ lợi ích chung của gia đình. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận  số:  để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

>&gt Xem thêm: 

Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông –

>&gt Xem thêm: 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *