Văn bản khai nhận di sản thừa kế có bắt buộc công chứng, chứng thực không ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chào Luật sư. Bố tôi mất tháng 3/2017( không để lại di chúc) và để lại một mảnh đất thổ cư đứng tên ba rộng 219 m2. Gia đình nhà tôi đã làm một văn bản thỏa thuận phân chia tài sản của mẹ và 3 anh em. Và anh trai tôi đang là người giữ văn bản này (văn bản này do anh tôi tự viết tay, không có dấu ở xã hay công chứng). Tôi sợ rằng khi để văn bản này anh trai giữ anh sẽ sửa đổi nội dung và sang tên cho anh. Tôi muốn luật sư giúp tôi về vấn đề này. Tôi cảm ơn!

Trả lời

1. Cơ sở pháp lý.

2. Luật sư trả lời.

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, trước khi bố bạn mất không để lại di chúc nên trường hợp này di sản sẽ được chia theo pháp luật theo quy tại khỏan 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015.

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản

Đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật thì những người thừa kế được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, khi bố bạn mất không để lại di chúc thì những người được hưởng di sản bao gồm: vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của bố bạn. Những người này được hưởng phần di sản bằng nhau.

Trong thư bạn có cung cấp thông tin rằng này được viết tay và không có công chứng, chứng thực nên văn bản này chưa có giá trị pháp lý để thực hiện các quyền đối với quyền sử dụng đất.

Khỏan 3 Điều 167 Luật đất đai quy định:

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, , , quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; , quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Do trong gia đình bạn chưa có công chứng hoặc chứng thực ( chưa tuân thủ về mặt hình thức) nên đó sẽ không phải là căn cứ để sang tên trên giấy chứng nhận. Tức là kể cả anh bạn có giữ văn bản này và thực hiện chỉnh sửa thì cũng không thể làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì chưa có công chứng hoặc chứng thực.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ t, gọi số: 0899456055để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự-

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *