Tư vấn chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép tư vấn chia thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và các văn bản hướng dẫn liên quan:

Trả lời:

Chào bạn,cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

 (Văn bản mới: )

2. Luật sư tư vấn:

Chào anh Anh ơi cho em hỏi 1 vấn đề về luật dân sự . Cha ruột của em mất cách đây 3 năm . Em là con thứ nhất của ba em . Ba em có 2 người con là em và 1 người nữa . Ba em li dị mẹ em ở với bà khác . Ba em mất đột xuất k để lại di chúc . Vậy em có được hưỡng 1 phần tài sản k vậy anh .

Theo dữ liệu bạn đưa ra bố bạn mất mà không để lại di chúc do đó trong trường hợp này di sản của bố bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Điều 676 Bộ luật Dân sự quy định như sau:

“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: các con của bố bạn, mẹ bạn và ông bà nội của bạn sẽ được chia thừa kế.

Tuy nhiên, theo dữ liệu bạn đưa ra thì bố mẹ bạn đã ly hôn nhưng bạn lại không nói rõ việc ly hôn này đã có quyết định hay bản án của Tòa án chưa do đó trong trường hợp này bạn nên tham khảo quy định tại Điều 680 Bộ luật Dân sự để xác định mẹ bạn có được hưởng di sản thừa kế hay không. Cụ thể:

“Điều 680. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã , đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác

1. Trong trường hợp vợ, chồng đã chia khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

2. Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.”

– Nếu mẹ bạn với bố bạn ly hôn nhưng chưa có bản án hay quyết định của Tòa án hoặc bản án hay quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực thì mẹ bạn vẫn được hưởng di sản thừa kế.

– Nếu mẹ bạn với bố bạn ly hôn và đã có bản án hay quyết định của Tòa án có hiệu lực thì mẹ bạn không được hưởng di sản thừa kế.

Chào Luật Sư Minh Khuê. Tôi là M có hộ khẩu tại thị xã ST – HN. Xin phép được đặt câu hỏi với luật sư như sau: Trước đây mẹ và bố tôi có mua 1 mảnh đất có sổ đỏ và đứng tên mẹ tôi,hiện nay cả mẹ và bố tôi vẫn còn sống và rất minh mẫn.Nay muốn viết di chúc để lại mảnh đất mẹ tôi đang đứng tên cho tôi được sử dụng hoàn toàn.Như vậy bản di chúc mẹ tôi viết để lại cho tôi bố tôi có phải ký vào bản di chúc đó không?Các anh chị em ruột của tôi có phải ký vào trong bản di chúc đó không,và chính quyền ủy ban nơi tôi sinh sống có phải ký xác nhận đóng dấu không?Trường hợp mẹ tôi viết di chúc để lại cho tôi mà không có chữ ký của bố, các anh chị em ruột của tôi và chính quyền thì có được coi là hợp pháp không?Bản di chúc như thế nào thì được coi là hợp pháp?Rất mong luật sư tư vấn giúp.Trân trọng!

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì “Trước đây mẹ và bố tôi có mua 1 mảnh đất có sổ đỏ và đứng tên mẹ tôi” như vậy đối chiếu theo quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đây là tài sản chung của bố mẹ bạn, cụ thể:

Điều 33 quy định như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là , trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Và Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

“Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

Như vậy, bố mẹ bạn hoàn toàn có quyền để lại tài sản này thông qua di chúc cho bạn mà không cần phải có sự đồng ý của các anh, chị, em của bạn.

Điều 652 và Điều 653 Bộ luật Dân sự quy định như sau:

“Điều 652. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản

1. Di chúc phải ghi rõ:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản;

đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.”

Như vậy, di chúc do bố mẹ bạn lập không nhất thiết phải đi công chứng hay chứng thực, chỉ cần di chúc đáp ứng được điều kiện: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. Ngoài ra, di chúc phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Xin chào Xin giấy phép, Ông bà ngoại tôi năm 2000 lúc còn minh mẫn, có di chúc để lại toàn bộ tài sản nhà cửa cho Bác thứ 2, trước sự chứng kiến và đóng dấu của chính quyền phụ trách. Năm 2014, bà ngoại mất. Nay ông ngoại tôi có thể chuyển toàn quyền sử dụng tài sản nhà đất cho bác thứ 2 được không ạ ( không đợi đến khi ông qua đời) ? Có ai có quyền tranh chấp hay không ạ. ( ông bà có 9 người con). Xin cảm ơn.

Điều 664 Bộ luật Dân sự quy định như sau:

“Điều 664. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng

1. Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào.

2. Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình.”

Và Điều 668 Bộ luật Dân sự quy định như sau:

“Điều 668. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng

Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.”

Như vậy, theo quy định của luật thì di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết do đó tại thời điểm này, ông bạn không được chuyển quyền sử dụng tài tài sản cho bác thứ hai.

xin chào Luật sư. luật sư bớt chút thời gian cho tôi hỏi chút ạ. Bố tôi mất đột ngột không để lại di chúc gì cho gia đình.nhà tôi có 4 anh chị em. 3 chị em gái đã đi lấy chồng và ở riêng. còn 1 em trai út ở với bố mẹ. mảnh đất và nhà ngôi nhà mang tên bố mẹ tôi. bố tôi đã mất .chúng tôi muốn em trai út mang tên thay bố tôi vào giấy tờ nhà đất cùng tên mẹ tôi. vậy xin hỏi Luật sư là em trai tôi phải làm thế nào . xin Luật sư giúp với.

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bố bạn mất đột ngột và không để lại di chúc như vậy theo quy định của Điều 675 Bộ luật Dân sự thì di sản của bố bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Việc những người đồng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: bạn; anh, chị, em bạn; mẹ bạn và ông bà nội bạn đồng ý cho em trai út đứng tên trên , quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất thì những đồng thừa kế đó phải làm thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế theo quy định của Điều 642 Bộ luật Dân sự:

“Điều 642. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.

3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc liên hệ văn phòng  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Dân sự –  

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *