Tính thuế cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ?

Thưa luật sư, Công ty tôi mới thành lập do 2 người nước ngoài Hàn quốc từ ngày 2/6/2018. Hiện tại 2 người hàn quốc này chưa làm cư trú tại việt nam (trong tháng 7 sẽ làm cư trú tại Việt Nam). Tôi đang làm lương tháng 6/2018 với mức lương cho 01 người Hàn Quốc là 20.000.000đ (tiền lương, tiền công)

Trong đó không có người thân nào tại việt nam. Em tính giúp chị thuế TNCN phải nộp ? (cho chị cách tính chi tiết và theo căn cứ theo văn bản hướng dẫn nào của nhà nước).

Cảm ơn và mong nhận sự tư vấn từ Xin giấy phép!

Trả lời:

Để tính được số thuế thu nhập cá nhân mà người Hàn Quốc này phải nộp thì trước tiên cần phải xác định xem họ có phải là cá nhân cư trú của Việt Nam hay không?

Theo quy định tại Điều 1 hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân. thì người nộp thuế bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.

“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú

b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”

Về trường hợp của chị, theo như thông tin chị cung cấp thì người Hàn Quốc này vào làm việc từ tháng 6/2018, nếu như người Hàn Quốc này không ở Việt Nam đủ 183 ngày trong năm 2018 hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam thì thuộc trường hợp cá nhân không cư trú, thì sẽ áp dụng tính thuế đối với trường hợp cá nhân không cư trú, được hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.

2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.”

Như vậy, dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Theo đó, cá nhân không cư trú sẽ không được tính các khoản giảm trừ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Vậy số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người Hàn Quốc đó được tính như sau:

Thuế TNCN (t6/2018) = thu nhập chịu thuế X 20%

= 20.000.000 X 20%

= 4.000.000

Như vậy, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với người Hàn Quốc này sẽ là 4.000.000 đồng.

Sau khi đã đáp ứng đủ điều kiện về cá nhân cư trú thì sẽ có hai trường hợp sau:

-Trường hợp hai người Hàn Quốc đó có hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên: thì chị thực hiện việc tính thuế cho hai người Hàn Quốc này Theo biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC. Đối với trường hợp này sẽ tính đến các chi phí được trừ và các khoản giảm trừ gia cảnh. Mức thuế suất sẽ áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại phụ lục I thông tư 111/2013/TT-BTC.

Giả sử, mức lương của người này là 20.000.000đ (không có khoản phụ cấp, trợ cấp gì), người này không có người phụ thuộc đủ điều kiện được giảm trừ, không tham gia bảo hiểm bắt buộc tại Việt Nam. Thuế TNCN của người này tính như sau:

+ Thu nhập tính thuế = 20.000.000đ – 9.000.000đ (giảm trừ bản thân) = 11.000.000đ

+ Thuế TNCN phải nộp = 5.000.000đ (bậc 1) x 5% + 5.000.000đ (bậc 2) x 10% + 1.000.000đ (bậc 3) x 15%

= 900.000đ

Hoặc chị có thể tính theo công thức rút gọn quy định tại phụ lục I thông tư 111/2013/TT-BTC.

-Đối với trường hợp mà công ty chị không ký hợp đồng với hai người Hàn Quốc này hoặc ký hợp đồng dưới 03 (ba) tháng thì thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công được tính Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau: Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Số thuế TNCN phải nộp = 20.000.000đ x 10% = 2.000.000đ

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Chuyên viên tư vấn: Nguyễn Quỳnh – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *