Tiền lương đối với người lao động thử việc làm thêm giờ ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Trong thời gian thử việc, người lao động làm tăng ca (làm thêm giờ) thì trả lương như thế nào ? Cách tính tiền lương thử việc theo quy định của pháp luật lao động ? và một số vướng mắc khác của các bên về chế độ thử việc sẽ được luật sư tư vấn cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Cách trả lương đối với người lao động thử việc làm thêm giờ ?

Xin chào luật sư. Tôi có một vấn đề cần tư vấn ạ. Tôi làm nhân viên hành chính tính lương cho một công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) . Khi ký hợp đồng lao động với người lao động mới vào sẽ có 1 tháng thử việc theo mức lương 85%. Khi tính lương của giờ làm việc cơ bản là 8h/ ngày thì theo đơn giá LCB /192h (định mức 1 tháng) * 85%.

Nhưng trong thời gian thử việc người lao động có thêm thời gian làm thêm ngoài giờ. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi là thời gian làm thêm giờ này tôi tính dựa trên đơn giá giờ công thử việc 85% hay đơn giá giờ công chính thức 100%.

Tôi xin chân thành cảm ơn, luật sư!

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động, gọi:

Trả lời:

Căn cứ vào quy định tại Điều 28 có quy định về tiền lương trong thời gian thử việc như sau:

Điều 28. Tiền lương trong thời gian thử việc

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Theo quy định này thì người sử dụng lao động sẽ trả lương cho người lao động theo sự thỏa thuận giữa hai bên nhưng tiền lương tối thiểu sẽ phải bằng 85% mức lương công việc. Trong thời gian làm thử việc, nếu người lao động làm thêm giờ thì tiền lương làm thêm giờ sẽ được tính theo quy định tại khoản 1, điều 97 Bộ luật lao động 2012 sau:

Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Theo đó, tại quy định này có quy định: “Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương theo công việc đang làm” như vậy, trong thời gian thử việc, nếu người lao động làm thêm giờ thì sẽ tính theo đơn giá tiền lương trong thời gian thử việc mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trong trường hợp công ty bạn thỏa thuận với người lao động tiền lương trả cho họ trong thời gian thử việc là 85% mức lương của công việc đó thì tiền lương làm thêm giờ sẽ tính theo 85% mức lương của công việc đó, tức tính theo đơn giá giờ công thử việc 85%.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Đang thử việc có được tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp không?

Chào quý công ty! Tôi có một thắc mắc muốn hỏi quý công ty như sau: Tôi đang trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian hưởng của tôi được 7 tháng, hiện đang hưởng được 4 tháng. Tôi vừa mới tìm được một công việc mới.

Công ty mới thỏa thuận ký hợp đồng thử việc 2 tháng, sau khi hết thời gian thử việc sẽ xem xét để ký hợp đồng lao động chính thức? Vậy tôi muốn hỏi, nếu bây giờ tôi đồng ý thử việc thì tôi có bị mất tiền trợ cấp thất nghiệp cho thời gian còn lại (3 tháng) hay không?

Trả lời:

Xin giấy phép xin cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi cho chúng tôi; bất kể khi nào bạn có những khó khăn trong lao động, bảo hiểm, các chế độ trợ cấp của người lao động… bạn có thể vui lòng gọi đến số tổng đài của chúng tôi để được hướng dẫn, tư vấn.

Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Trước hết, căn cứ theo quy định của Luật việc làm năm 2013:

Có thể khẳng định rằng trường hợp của bạn chắc chắn đã đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo nguyên tắc, trợ cấp thất nghiệp không được trả một lần như bảo hiểm xã hội một lần, mà được chi trả theo tháng tương đương với số năm đóng bảo hiểm thất nghiệp. Trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền để hỗ trợ cho người lao động trong thời gian thất nghiệp vì thế nếu người lao động có việc làm- không còn thất nghiệp thì trợ cấp thất nghiệp sẽ không được nhận, ngay cả khi chưa hưởng hết trợ cấp.

Theo quy định các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm có:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tìm được việc làm;

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

d) Hưởng lương hưu hằng tháng;

đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

k) Chết;

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;

n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

Trong đó, trường hợp tìm được việc làm được hiểu là người lao động đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật. Sở dĩ lại quy định như vậy bởi, chỉ có người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên mới bắt đầu phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Điều này có nghĩa, nếu như người lao động đang trong thời gian thử việc thì vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp bình thường, bởi:

  • Thời gian thử việc thì chưa phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp
  • Thử việc cũng có thể sẽ không ký hợp đồng lao động, đây chỉ là bước đầu để các bên cân nhắc ký hợp đồng lao động

Vì thế thử việc vẫn được coi là chưa có việc làm, vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp bình thường khi thực hiện thông báo việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm.

Tuy nhiên, như bạn nói: bạn còn trợ cấp 3 tháng nữa, quy định của Luật Việc làm cho thấy sau khi bạn thử việc hết 2 tháng nếu ký hợp đồng chính thức từ đủ 3 tháng trở lên thì sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp cho tháng còn lại cuối cùng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp này sẽ được bảo lưu vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho lần sau.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Cảm ơn bạn !

3. Tư vấn về thời gian thử việc và xếp lương viên chức y tế ?

Kính chào Xin giấy phép, em mới đảm nhận công tác Tổ chức cán bộ của một Trung tâm Y tế huyện. Do còn nhiều bỡ ngỡ, nên qua đây em xin hỏi và mong Luật sư giải đáp cho em một số điều như sau:

1. Một nhân viên Y sỹ đa khoa hợp đồng trong định biên hưởng lương theo ngân sách Nhà nước em soạn hợp đồng lao động có thời gian thử việc là 6 tháng. Còn một nhân viên Kế toán hợp đồng ngoài định biên từ nguồn thu của đơn vị em soạn hợp đồng lao động có thời gian thử việc là 60 ngày. Như vậy em làm hợp đồng của 02 trường hợp trên như vậy có đúng không ạ ?

2. Trường hợp Y sỹ đa khoa ký hợp đồng lao động ngoài định biên (vì không còn biên chế), thời gian thử việc là 30 ngày (Kể từ ngày 01/04/2012-30/05/2012) có đúng không ạ ? Nhưng làm một thời gian Y sỹ đa khoa này trúng tuyển viên chức kể từ ngày 01/06/2013 thì thời gian nâng lương thường xuyên của Y sỹ đa khoa này kể từ ngày nào và có còn phải tập sự nữa hay không ạ?

Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Xin giấy phép. Trên cơ sở thông tin bạn cung cấp, Xin giấy phép có quan điểm như sau:

a. Đối với câu hỏi 1

– Theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 27 về chế độ tập sự thì:

+ Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.

+ Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc.

=> Đối chiếu với quy định này thì việc bạn quy định thời gian tập sự 06 tháng đối với Nhân viên y sỹ đã khoa trong biên chế là chính xác nếu người này chưa có đủ 12 tháng trở lên làm chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí đang được tuyển dụng.

– Theo quy định tại Điều 27 về thời gian thử việc thì:

+ Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

+ Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

=> Như vậy, đối với nhân viên kế toán hợp đồng thì thời gian thử việc 60 ngày là hoàn toàn đúng nếu người này có trình độ từ cao đẳng trở lên.

b. Đối với câu hỏi 2

– Với trường hợp y sĩ đa khoa ký hợp đồng ngoài biên chế (hợp đồng lao động thông thường) thì căn cứ theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Lao động 2012 ở trên, bên bạn quyết định thử việc 30 ngày là hoàn toàn hợp lý.

– Trong trường hợp sau 1 thời gian làm việc, cụ thể ở đây là 1 năm (thời gian làm chính thức từ 1/6/2012 => 31/05/2013), người này thi đỗ viên chức, thì theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 về trường hợp được miễn chế độ tập sự thì người trúng tuyển viên chức được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:

+ Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.

Vì vậy, để xem người này có được miễn tập sự không thì bạn cần tìm hiểu người này đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 12 tháng trong thời gian làm việc theo hợp đồng ở trên không ? Nếu đủ thì người này có điều kiện được miễn tập sự.

– Về thời điểm làm căn cứ để tính nâng lương thường xuyên với viên chức này thì theo quy định tại Điều 2 :

“Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức (sau đây gọi là ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây gọi là chức danh) hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này trong suốt thời gian giữ bậc lương như sau ….”

=> Do đó, thời điểm làm mốc để bắt đầu tính thời gian nâng lương thường xuyên ở đây sẽ được hiểu là tại thời điểm đã có quyết định tuyển dụng và xếp bậc lương cho viên chức này.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, nếu còn có điều gì thắc mắc, mời bạn vui lòng gửi thư theo địa chỉ này hoặc gọi điện trực tiếp đến tổng đài để được giải đáp nhanh chóng. Trân trọng./.

4. Hợp đồng thử việc 1 năm có đúng pháp luật ?

Thư luật sư, Em học chuyên ngành ra trường đi làm được 1 năm.sau đó em chuyển cty CP SX ĐQ. 15/3/2015 em làm thử việc tại công ty CPSX ĐQ đến ngày 1/6/2015 GĐ có nói với em là chính thức nhận em vào làm nhân viên chính thức nhưng tới 1/7/2015 mới bắt đầu kí hợp đồng thời hạn 1 năm và tới khi kí hợp đồng mới đóng bảo hiểm.

Trong thời gian kí hợp đồng em không được hưởng phép năm vì quy định của công ty là làm đủ 1 năm mới được tính phép năm và phép năm chỉ được nghỉ sau khi đã đã làm nhân viên chính thức một năm.Vì bất bình với mức lương nên ngày 5/4/2016 em nộp đơn thôi việc cho GĐ và ghi rõ thời gian nghỉ là 5/5/2016. Nhưng tới ngày 13/4/2016 GĐ gặp em và nói làm hết ngày 15/4/2016 là em có thể nghỉ vì lí do GĐ đã tuyển được người nên em có thể nghỉ không dư người làm. Tới ngày 15/4/2106 em nhận được quyết định nghỉ việc từ ngày 13/4/2016 . cho em hỏi:

1/ GĐ cho em thử việc trong thời gian trên có vi phạm luật lao động không?

2/ phép năm GĐ em tính như vậy là đúng luật hay sai luật ? vì em làm gần 1 năm rồi mà chưa được tính ngày phép năm nào cả.

3/ thời gian GĐ em cho em nghỉ việc như vậy là đúng hay sai? nếu em muốn đòi lại quyền lợi cho mình thì phải làm sao?

Em rất mong nhận được sự tư vấn sớm từ văn phong luật sư Trân trọng cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc về cho chúng tôi.

Hợp đồng thử việc 1 năm có đúng pháp luật ?

Luật sư tư vấn luật lao động về hợp đồng thử việc, gọi:

Trả lời:

Thứ nhất, theo quy định của quy định về thử việc như sau:

“Điều 27. Thời gian thử việc

Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.”

Bạn không nêu rõ công việc của mình là gì nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn về thời gian thử việc chính xác nhất. Nhưng có thể thấy, thời gian thử việc tối đa là không quá 60 ngày. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn thử việc tại CTSX ĐQ từ 15/3/2015 – 1/6/ 2015 là 79 ngày. Như vậy, thời gian thử việc công ty áp dụng với bạn là sai quy định pháp luật.

Thứ hai, BLLĐ cũng quy định về nghỉ phép năm như sau:

“Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”

Như vậy, bạn phải làm việc tại công ty đủ 12 tháng ( hay 1 năm) thì bạn mới có quyền được nghỉ phép năm. Vậy công ty bạn quy định như vậy là đúng quy định pháp luật.

Thứ ba, Thời gian nghỉ việc:

Trong trường hợp này,bạn chưa làm hết thời gian quy định trong hợp đồng mà chấm dứt hợp đồng, theo quy định tại Điều 37 BLLĐ như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Theo đó, bạn chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi thỏa mãn các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 37, nếu không, bạn sẽ là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Hơn nữa, Bạn làm việc tại đây theo hợp đồng có thời hạn 1 năm, nên theo điểm b Khoản 2 Điều 37 bạn sẽ phải báo trước ít nhất 3 ngày. Như vậy, bạn nộp đơn xin nghỉ việc từ 5/4/2016 thì sớm nhất là 8/4/2016 bạn mới được nghỉ việc,chứ không thể nghỉ việc ngay vào ngày 5/4/2016 được. Việc GĐ yêu cầu như vậy được coi là sự thỏa thuận của hai bên để chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 BLLĐ, và bạn cũng chấp nhận thời gian này. Như vậy quy đinh của GĐ bạn như vậy không vi phạm quy định pháp luật.

Trong trường hợp bạn, quyền lợi của bạn bị xâm phạm là trong thời gian thử việc, vì công ty CPSX ĐQ đã thử việc bạn quá thời gian mà pháp luật cho phép, hơn nữa, sau khi hoàn thành HĐ thử việc mà không ký kết HĐLĐ ngay theo quy định tại điều 7 như sau:

“Điều 7. Thông báo kết quả về việc làm thử

1. Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 27 của Bộ luật Lao động,người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao độngvới người lao động.

2. Khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.”

Như vậy, công ty CPSX ĐQ phải ký hợp đồng ngay với bạn để bạn được hưởng mức lương chính thức theo như hợp đồng chính. Nếu như bạn cảm thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm, bạn có thể thông qua Hòa giải viên lao động để thương lượng giải quyết theo quy định Tại Điều 201 BLLĐ:

“Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.

Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.

Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.

Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.

Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.

4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với : hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

5. Cách xác định tiền lương trong thời gian thử việc ?

Xin giấy phép tư vấn và Hướng dẫn cách xác định tiền lương trong thời gian thử việc theo quy định của luật lao động hiện hành:

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 26 quy định về thử việc như sau:

”1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.

2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.”

Như vậy, người sử dụng lao động và người lao động có thể tự thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ của hai bên cũng như nội dung của hợp đồng thử việc theo quy định.

Tiền lương trong thời gian thử việc được quy định tại Điều 28 Bộ luật lao động 2012 như sau: ”Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”

Như vậy, có thể hiểu tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc không có quy định phải bằng 100% mức lương chính thức. Tuy nhiên, Bộ luật lao động 2012 có quy định người sử dụng lao động và người lao động có thể tự do thỏa thuận, nhưng ít nhất bằng 85% mức lương của công việc đó.

Theo thông tin bạn cung cấp, thỏa thuận giữa bạn với sếp sẽ được hưởng 100% mức lương khi thử việc. Tuy nhiên, sau 40 ngày làm việc, bạn chỉ nhận số tiền là 2 triệu đồng cho 1 tháng thử việc. Như vậy, mức lương này chưa đảm bảo quy định tiền lương thử việc phải ít nhất bằng 85% mức lương của công việc theo quy định.

Theo quy định tạo , mức lương tối thiểu vùng quy định như sau:

– Mức 3.500.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

– Mức 3.100.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

– Mức 2.700.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

– Mức 2.400.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

Như vậy, mức lương tối thiểu sẽ áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn vùng I, vùng II, vùng III hay vùng IV. Quy định về địa bàn thuộc các cùng đc quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 122/2015/NĐ-CP .

Trân trọng ./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty Xin giấy phép

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *