Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh bất động sản ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Xin chào Luật sư, tôi có trúng thưởng một căn hộ từ nhà đầu tư tài trợ trong một chương trình. Nhưng tôi không có nhu cầu sử dụng nên muốn nhận và bán lại thì xin cho tôi hỏi: những khoản thuế và phí mà tôi sẽ nộp là gì? Xin cảm ơn rất nhiều.

Người gửi : T.A

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục  của công ty Luật MK 

Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh bất động sản ?

: 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

;

>&gt Xem thêm: 

;

.

2. Luật sư tư vấn:

Chào bạn, về vấn bạn quan tâm xin được tư vấn như sau:

Về thu nhập của bạn nhận được từ việc trúng thưởng theo hướng dẫn tại Điều 15. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng của Thông tư số 111/2013/TT-BTC vậy theo quy định thì bạn sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhận cho giá trị phần thưởng vượt trên 10 triệu và thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế suất toàn phần là 10%.

Về vấn đề bạn nêu muốn bán, chuyển nhượng căn hộ do không có nhu cầu sử dụng, theo hướng dẫn tại Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC được hướng dẫn tại thông tư số 92/2014/TT-BTC thì thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định là 2% trên giá trị của hợp đồng chuyển nhượng công chứng giữa các bên.

Khi tiến hành chuyển nhượng bất động sản thì bên mua phải có nghĩa vụ đóng thuế trước bạ theo quy định tại điều 6 thông tư 124/2011/TT-BTC có quy định:

” Điều 6. Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất là 0,5%.”

Và giá để tính lệ phí trước bạ theo quy định tại điều 5 thông tư 124/2011/TT-BTC là giá do UBND tỉnh thành phố ban hành.

Vậy khi chuyển nhượng căn hộ bạn sẽ phải nộp 2% thuế TNCN và 0,5% lệ phí trước bạ.

Các trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế TNCN được quy định tại thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

“Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.

b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:

b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:

b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.

b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế. 

b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.

Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.”

Vậy nếu bạn không thuộc một trong các trường hợp miễn thuế nêu trên thì bạn không được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Thuế

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *