THỦ TỤC ỦY QUYỀN SỬ DỤNG XE MÁY HAY MUA XE MÁY KHÁC TỈNH???

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa luật sư, trước tiên xin cảm ơn vp luật sư minh khuê có web tư vấn trực tuyến này. Tôi xin được tư vấn về việc đăng ký sang tên xe gắn máy. Tôi có một số thắc mắc xin được vp luật sư tư vấn như sau:năm 2011, tôi sống ở sài gòn, có nhờ chủ nhà trọ đứng tên mua xe máy trả góp, lúc trả góp xe xong thì tôi chuyển ra hà nội sống

(mang cả xe máy ra và hiện tại tôi đang sống tại hà nội). Nay đang có kế hoạch phạt xe không đăng ký chính chủ (xe biển sài gòn). Tôi đã về nam định (hộ khẩu thường trú của tôi ở nam định) để làm thủ tục sang tên. Tuy nhiên phía công an huyện bảo tôi phải có hồ sơ gốc của xe thì mới làm thủ tục sang tên được. Hiện tại tôi không có điều kiện mang xe vào sài gòn để rút hồ sơ gốc cùng tháo biển số, cắt cà vẹt xe (chi phí đi lại quá tốn kém và mất thời gian ạ). Xin vp luật sư tư vấn cho tôi có cách nào để tôi có thể sang tên xe được không ạ. Hay có cách nào để tôi vẫn sử dụng xe mà không bị phạt chính chủ không ạ. ( ví dụ như viết sử dụng xe. ). Xin chân thành cám ơn vp luật sư ạ.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Xin giấy phép của chúng tôi, trường hơp của bạn được tư vấn như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật giao thông đường bộ năm 2008

Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe

Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt

2. Chuyên viên tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn cần xác định rõ một số nội dung sau để giải quyết vấn đề của mình:

Để đảm bảo hoàn toàn tuyệt đối quyền và lợi ích của bạn với chiếc xe máy thực chất là của bạn thì bạn nên làm thủ tục rút hồ sơ xe như sau:

Thứ nhất, thủ tục rút hồ sơ khi mua xe máy từ tỉnh khác:

Hồ sơ gồm: (Theo Điều 9 và Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA )

+ Chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu. (xuất trình bản gốc)

+ 2 tờ giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu 04 kèm Thông tư 15/2014/TT-BCA)

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu ( , tặng cho xe…..k1 Đ10 TT15)

– Cơ quan giải quyết: hồ sơ nộp tại Cơ quan công an đăng ký xe ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục ( không phải đưa xe đến để kiểm tra tuy nhiên phải xuất trình giấy tờ tùy thân…)

– Thời hạn giải quyết: thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (k2 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA)

Thứ hai, thủ tục nộp hồ sơ khi mua xe chuyển đến tỉnh khác:

– Hồ sơ:

+ Chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu ( xuất trình bản gốc)

+ Giấy khai đăng ký xe ( mẫu 02 kèm TT15)

+ Chứng từ

+ Giấy khai sang tên, di chuyển xe ( mẫu 04 kèm TT15)

+ Phiếu sang tên di chuyển

+ Chứng từ chuyển nhượng ( hợp đồng mua bán, tặng cho….)

+ Hồ sơ gốc của xe theo quy định.( Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số)

– Cơ quan giải quyết: Cơ quan công an quận/ huyện nơi chuyển tới.

– Thời hạn giải quyết: thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (k2 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA)

Thứ ba, nghĩa vụ tài chính và trách nhiệm phát sinh:

– Nghĩa vụ tài chính: nộp lệ phí trước bạ khi thực hiện thủ tục sang tên theo Điều 5,6,7 Nghị định 140/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.

+ Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường (Riêng đối với tài sản đã qua sử dụng “trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu” thì giá tính lệ phí trước bạ được xác định căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.)

+ Xe máy mức thu là 2%. Riêng:

a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.

b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.

– Nộp tại: nộp lệ phí trước bạ tại Chi cục thuế quận, huyên nơi thường trú hoặc tạm trú.

Trách nhiệm khi mua bán xe: Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 04 năm 2014: “Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe”. Khi không thực hiện trách nhiệm phát sinh như sau:

Chủ xe môtô, xe gắn máy không sang tên, đổi chủ sẽ bị phạt tiền, với mức phạt lên tới 400.000 đồng. Cụ thể, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định như sau về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: (a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe; (b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.

Còn nếu bạn vẫn muốn cá nhân kia viết được công chứng, chứng thực cho bạn thì ở đây xét bạn cũng không thuộc trường hợp mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô nên bạn sẽ không bị phạt về việc không sang tên xe, còn cũng chưa có quy định về việc bị phạt khi nhưng để che đậy việc mua bán tài sản. Nhưng có điều bạn thực hiện việc ủy quyền như vậy sẽ có rủi ro khi người ủy quyền cho bạn không còn thì việc ủy quyền đó sẽ chấm dứt hiệu lực theo quy đinh của Bộ luật dân sự năm 2015 và bạn cũng không thể bán xe cho người khác một cách đúng luật mà cũng chỉ thông qua việc viết văn bản ủy quyền một lần nữa hoặc giấy tờ xe của bạn đột nhiên bị mất cũng không thể yêu cầu cơ quan công an cấp lại được.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *