Thủ tục thành lập quỹ từ thiện trong doanh nghiệp

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa LS, tôi là giám đốc Công ty TNHH có địa chỉ ở Hà Nội, công ty có dự định thành lập Quỹ từ thiện hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Chúng tôi muốn được công ty tư vấn thành lập Quỹ theo đúng quy định hiện hành ? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

–  của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;

–  quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP

2. Luật sư tư vấn:

Quỹ từ thiện là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích chính nhằm hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn cần sự trợ giúp của xã hội, không vì mục đích lợi nhuận.

Quỹ từ thiện được thành lập khi có đủ các điều kiện sau: 

– Mục đích hoạt động phù hợp theo quy định của pháp luật; 

– Có sáng lập viên thành lập quỹ theo quy định; 

– Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định; 

– Có hồ sơ thành lập quỹ theo quy định. 

a. Mục đích hoạt động. 

Theo Điều 2 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP thì mục đích hoạt động của quỹ từ thiện là “hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, từ thiện, nhân đạo và các mục đích phát triển cộng đồng, không vì mục đích lợi nhuận”. Do đó, phi lợi nhuận là mục đích xuyên suốt và bao trùm tất cả các hoạt động của quỹ từ thiện. 

b. Theo Điều 9 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP thì điều kiện của sáng lập viên của quỹ từ thiện được quy định như sau: 

– Sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân, tổ chức Việt Nam góp tài sản để thành lập quỹ; tham gia xây dựng dự thảo điều lệ và các tài liệu trong hồ sơ xin phép thành lập quỹ. 

– Các sáng lập viên thành lập Ban sáng lập quỹ. Ban sáng lập quỹ phải có ít nhất 03 (ba) sáng lập viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và sáng lập viên. Ban sáng lập quỹ lập hồ sơ xin phép thành lập quỹ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại

Điều 16 Nghị định này. 

– Điều kiện đối với các sáng lập viên: 

+ Đối với công dân Việt Nam: Có đủ năng lực hành vi dân sự không có án tích; 

+ Đối với tổ chức của Việt Nam: Có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; nghị quyết của Ban lãnh đạo tổ chức về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ; 

+ Có tài sản đóng góp thành lập quỹ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. 

– Trường hợp sáng lập viên thành lập quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ trước khi trình cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ. 

c. Theo Điều 12 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP thì tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy định như sau: 

– Tài sản đóng góp thành lập quỹ gồm: 

+ Tiền đồng Việt Nam; 

+ Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản và các loại tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên của công dân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 (sáu) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ xin thành lập quỹ. 

– Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập, Ban sáng lập quỹ phải đảm bảo số tài sản đóng góp thành lập quỹ quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (trong đó số tiền dự kiến chuyển vào tài khoản của quỹ tối thiểu bằng 50% tổng giá trị tài sản quy đổi) như sau: 

+ Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 5.000.000.000 (năm tỷ); 

+ Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.000.000.000 (một tỷ); 

+ Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 100.000.000 (một trăm triệu); 

+ Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 20.000.000 (hai mươi triệu). 

– Đối với quỹ có tài sản của công dân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập; Ban sáng lập quỹ phải đảm bảo số tài sản đóng góp thành lập quỹ quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (trong đó số tiền dự kiến chuyển vào tài sản của quỹ tối thiểu bằng 50% tổng giá trị tài sản quy đổi) như sau: 

+ Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 7.000.000.000 (bảy tỷ); 

+ Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.000.000.000 (ba tỷ); 

+ Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.000.000.000 (một tỷ); 

+ Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 500.000.000 (năm trăm triệu). 

– Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. 

d. Hồ sơ thành lập quỹ theo Điều 13 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP được quy định như sau: 

– Hồ sơ thành lập quỹ được thành lập 01 (một) bộ và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị định này. 

– Hồ sơ thành lập quỹ, gồm: 

+ Đơn đề nghị thành lập quỹ; 

+ Dự thảo điều lệ quỹ; 

+ Tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; 

+ Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên ban sáng lập quỹ và các tài liệu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 hoặc Điều 11 Nghị định này. 

Sau khi chuẩn bị đủ các điều kiện, hồ sơ, bạn nộp lên cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, bạn sẽ được cấp giấy phép thành lập quỹ và công nhận điều lệ quỹ. Tuy nhiên, để có thể đi vào hoạt động, ngoài giấy phép thành lập và công nhận điều lệ, bạn cần phải đáp ứng được các điều kiện sau: 

– Đã công bố về việc thành lập quỹ. 

– Có văn bản xác nhận của ngân hàng nơi quỹ đăng ký mở tài khoản về số tiền mà sáng lập viên đóng góp 

– Quyết định công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ của cơ quan có thẩm quyền. 

 Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP quy định về việc công bố thành lập quỹ như sau: 

“Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, quỹ phải công bố về việc thành lập quỹ liên tiếp trên 03 (ba) số báo viết hoặc báo điện tử ở Trung ương đối với quỹ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép thành lập; báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương đối với quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện cho phép thành lập về các nội dung chủ yếu sau đây: 

a) Tên quỹ; 

b) Địa chỉ trụ sở chính của quỹ, điện thoại, email hoặc website (nếu có) của quỹ; 

c) Tôn chỉ, mục đích của quỹ; 

d) Phạm vi hoạt động của quỹ; 

đ) Lĩnh vực hoạt động chính của quỹ; 

e) Số tài khoản, tên, địa chỉ ngân hàng nơi quỹ mở tài khoản; 

g) Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của quỹ; 

h) Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm và cơ quan cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ; 

i) Số tài sản đóng góp thành lập quỹ của các sáng lập viên.” 

 Về việc xác nhận số tiền đóng góp, bạn có thể ra ngân hàng nơi quỹ đăng ký mở tài khoản để xin xác nhận số tiền mà các sáng lập viên đã có đủ trong tài khoản của quỹ. Đối với tài sản không phải là tiền, thì phải có xác nhận đã chuyển quyền sở hữu tài sản, cụ thể: 

– Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì bên góp tài sản phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho quỹ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản đóng góp thành lập quỹ không phải chịu lệ phí trước bạ. 

– Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp tài sản phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản đóng góp có xác nhận bằng biên bản. Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của quỹ; họ, tên, địa chỉ thường trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của cá nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức đóng góp tài sản; loại tài sản và số đơn vị tài sản đóng góp; tổng giá trị tài sản đóng góp; ngày giao nhận; chữ ký của người đóng góp hoặc đại diện theo ủy quyền của người đóng góp tài sản và người đại diện theo pháp luật của quỹ. 

Về việc Quyết định công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ. Sau khi đã có đầy đủ các giấy tờ liên quan đến các thủ tục trên, bạn mang đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp Quyết định. Cơ quan cấp Quyết định là cơ quan tiếp nhận hồ sơ thành lập quỹ của chị theo Điều 16 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP. 

+ Nếu quỹ của công ty có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh hoặc  quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh, thì hồ sơ gửi tới Bộ trưởng Bộ Nội vụ để được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ.

+ Nếu quỹ của công ty có phạm vi hoạt động  phạm vi hoạt động trong tỉnh hoặc quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã thì hồ sơ gửi tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ.

+ Nếu quỹ của công ty có phạm vi hoạt động  trong huyện, xã và chỉ do tổ chức, cá nhân Việt Nam thành lập thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu tại địa  phương đó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công này) để được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp về thành lập quỹ từ thiện, gọi:    để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *