Vậy anh chị cho em hỏi chi phí thuê nhà này em có được đưa vào làm chi phí hợp lý không ạ? Em phải nộp những khoản thuế nào? Và cho em hỏi thêm là nếu em đi nộp thuế muộn sẽ bị xử phạt như thế nào?

Trân trọng cảm ơn !

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật thuế của Công ty luật Minh Khuê.

>> Luật sư tư vấn cưỡng chế hành vi lưu trú trái phép, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn! Rất cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi vào chuyên mục của chúng tôi.Trường hợp của bạn được giải quyết như sau :

Nội dung phân tích:

1. Chi phí thuê nhà có được tính là chi phí hợp lý không?

Theo hướng dẫn tại điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC thì đối tượng là tổ chức đi thuê nhà của cá nhân được đưa vào chi phí hợp lý nếu đủ giấy tờ sau:

” 2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.”

Như vậy chi phí thuê nhà của anh sẽ được tính là chi phí hợp lý nếu anh có đầy đủ hồ sơ để xác định chi phí được trừ như hợp đồng thuê nhà, chứng từ thanh tóa tiền thuê nhà. Còn trường hợp công ty anh nhận nộp thuế thay cho bên cho thuê thì bên anh cần có chứng từ trả tiền thuế từ bên cơ quan thuế và hợp đồng thỏa thuận là bên anh chịu các khoản thuế thay bên cho thuê thì đây sẽ được coi là chi phí hợp lý. Những chi phí được coi là chi phí hợp lý sẽ được khấu trừ vào thuế khi quyết toán thuế.

2. Doanh nghiệp phải chịu những khoản thuế nào?

Theo hướng dẫn tại điều 4 thông tư số 92/2015/TT-BTC có hướng dẫn như sau:

” b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.”

Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:

1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.

4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

5. Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).

6. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.

7. Quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.

Vậy đối tượng của bạn có mức thu nhập tư hoạt động cho thuê tài sản dưới 100 triệu đồng trở xuống thì bạn không phải là đối tượng chịu thuế Thu nhập cá nhân, Thuế giá trị gia tăng và lệ phí môn bài.

Vậy nếu bạn thuốc trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ thuế mà bạn chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước thì bạn phải thực hiện hoàn thiện về thủ tục nộp thuế và trong trường hợp này sẽ phát sinh số tiền phạt chậm nộp 0,05%/ngày tính trên số ngày chậm nộp.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email hoặc qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7, gọi: 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật thuế – Công ty luật DV Xingiayphep