Quy trình đăng ký, quyết toán thuế TNCN tại doanh nghiệp

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Xin chào quý bạn đọc! Xin giấy phép xin trao đổi cùng bạn đọc các nội dung liên quan việc đăng ký và quyết toán thuế TNCN, nội dung như sau:

 

Văn bản pháp luật liên quan:

, ngày 15 tháng 8 năm 2013 hướng dẫn thực hiện luật thuế TNCN, luật sửa đổi bổ sung của luật thuế TNCN và nghị định 65/2013/NĐ-CP;

ngày 06 Tháng 11 năm 2013 Hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế; luật sửa đổi bổ sung một số Điều của luật quản lý thuế và nghị định số 83/2013/NĐ-CP; Đã được sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 151/2014/TT-BTC

NGÀY 22 Tháng 5 năm 2012 hướng dẫn luật quản lý thuế;

ngày 27 tháng 03 năm 2014 về việc ban hành quy trình quản lý đăng ký thuế;

 

I.Quy trình đăng ký, quyết toán thuế TNCN

STT

Các bước công việc

Thời điểm

Biểu mẫu

Văn bản hướng dẫn

1

Đăng ký mã số thuế

 

Ban đầu

 

 

 

– Tờ khai đăng ký mã số thuế

(05-ĐK-TCT)

– Phụ lục Thông tư 80/2012/TT-BTC

– Điều 24 Thông tư 111/2013/TT-BTC

– Quyết định 329/QĐ-TCT ngày 27 tháng 03 năm 2014 về việc ban hành quy trình quản lý đăng ký thuế

2

Đăng ký giảm trừ gia cảnh

 

Khi có phát sinh người phụ thuộc

 

 

– Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh (16/ĐK-TNCN)

– 21a/XN-TNCN

– 21b/XN-TNCN

– Thông tư 156/2013/TT-BTC

– Điều 24,25 Thông tư 111/2013/TT-BTC

– Quyết định 329/QĐ-TCT ngày 27 tháng 03 năm 2014 về việc ban hành quy trình quản lý đăng ký thuế

 

3

 

Quyết toán thuế

 

 

 

Cuối năm tài chính

 

 

 

–  Uỷ quyền quyết toán thuế TNCN (04-2/TNCN)

– Xác nhận thu nhập

– Chứng từ khấu trừ tiền thuế

 

– Thông tư 156/2013/TT-BTC

– Quyết định 329/QĐ-TCT ngày 27 tháng 03 năm 2014 về việc ban hành quy trình quản lý đăng ký thuế

 

 

III. Nội dung cụ thể

1. Đăng ký mã số thuế TNCN (Quyết định 29/QĐ-TCT )

– Hồ sơ gồm:

01 tờ khai đăng ký mã số thuế theo mẫu 05-ĐK-TNCN

01 Bản sao CMND (Không cần công chứng)

2. Đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Điều 9 thông tư 111/2013/TT-BTC, Quyết định 29/QĐ-TCT)

– Đối tượng đăng ký: Cá nhân đã được (cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế khi đăng ký giảm trừ gia cảnh)

– Hồ sơ đăng ký:

02 bản đăng ký giảm trừ gia cảnh theo mẫu 16/ĐK-TNCN

Các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc tùy thuộc vào từng đối tượng: Bản sao giấy khai sinh, bản sao chứng minh nhân dân, bản sao thẻ sinh viên và giấy xác nhận của trường đang theo học cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề…

3. Khấu trừ thuế TNCN hàng tháng, quý (Điều 9, Điều 25 Thông tư 111/2013)

– Đối với thu nhập từ tiền lương tiền công hàng tháng: Tạm giảm trừ gia cảnh cho bản thân 9 triệu/tháng, Tạm giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc 3,6 triệu/tháng cho đối tượng nộp thuế theo đăng ký, phần thu nhập tính thuế còn lại khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Nếu không còn thu nhập tính thuế thì không khấu trừ thuế

– Đối với các khoản trả thu nhập khác: Với  những khoản có mức từ 2 000.000 đồng trở lên, doanh nghiệp tạm khấu trừ 10% tiền thuế TNCN trên tổng thu nhập

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ .

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

4. Khai thuế hàng tháng, hàng quý

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.

– Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai theo quý.

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.

Hồ sơ khai thuế

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế .

– Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế tháng, quý,

5. Quyết toán thuế TNCN (Điều 16 Thông tư 156, Điều 27 thông tư 111)

– Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập từ tiền lương tiền công tại đơn vị: Lập quyết toán thuế TNCN theo mẫu 04-2/TNCN (Điều 26 thông tư 111, Điều 16 thông tư 156. Khai thuế, quyết toán thuế).

Thời gian nộp: Chậm nhất 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch

Trường hợp cá nhân có thu nhập từ 02 nơi trở lên: doanh nghiệp cấp giấy xác nhận thu nhập và chứng từ khấu trừ thuế. Cá nhân phải tự quyết toán với cơ quan thuế.

Thời gian nộp quyết toán: 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Hồ sơ khai quyết toán thuế

Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 26 thông tư 111 đã được sửa đổi bổ sung bởi thông tư 151/2014/TT-BTC:

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Như vậy, doanh nghiệp có phát sinh khấu trừ ( Doanh nghiệp trả thu nhập trên 9 triệu/ tháng) hay không khấu trừ thuế  đều phải thực hiện quyết toán thuế TNCN. Ngoài ra, doanh nghiệp có nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN cho các đối tượng được ủy quyền quyết toán thuế TNCN.

– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

– Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156

– Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông 156

– Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông 156

– Bảng kê mẫu số 02-1/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư 156

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế .

– Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế quyết toán thuế.

6. Hoàn thuế TNCN

Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

Trường hợp cá nhân có phát sinh nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC: Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

Như vậy, doanh nghiệp phải thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập đối với các khoản thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế. Đồng thời trả quyết toán thuế thuế TNCN theo năm tài chính cho doanh nghiệp và cho các đối tượng uỷ quyền quyết toán. Mong rằng những nội dung trên đây giải đáp được thắc mắc của quý bạn đọc.

Chúc sức khoẻ và thành công!

Trân trọng./.

Bộ phận thuế – Minh Khuê 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *